Đề tài Tư tưởng Đại đoàn kết Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay
- Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Lãnh tụ thiên tài, Người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới đã để lại cho chúng ta di sản tinh thần to lớn, những tư tưởng vô giá, những giá trị nhân văn cao cả. Cả cuộc đời và sự nghiệp của Người là tấm gương sáng ngời cho toàn Đảng, toàn dân ta nguyện phấn đấu suốt đời học tập và noi theo.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hiểu là toàn bộ những di sản to lớn, vô giá mà Bác để lại cho dân tộc ta và cho cả nhân loại. Đảng ta chỉ rõ: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
File đính kèm:
tu_tuong_dai_doan_ket_ho_chi_minh_va_su_van_dung_trong_cong.doc
Nội dung text: Đề tài Tư tưởng Đại đoàn kết Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..............................................................................................................2 1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................2 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................3 3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3 4. Kết cấu nội dung .........................................................................................4 Chương 1 ..............................................................................................................4 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT ...........................................4 1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết..........................4 1.2. Những quan điểm, nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết ....5 1.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết ...........................................5 1.2.2. Nội dung đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh ............................9 CHƯƠNG 2........................................................................................................14 VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐẠI ĐOÀN KẾT CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY....................14 2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng khối đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh......................................................................................14 2.2. Thực trạng xây dựng khối đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh ......16 2.2.1. Thuận lợi...........................................................................................16 2.2.2. Khó khăn...........................................................................................17 2.3. Một số giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay...........18 2.3.1. Vì mục tiêu chung phải coi Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, toàn hệ thống chính trị mà hạt nhân là tổ chức Đảng................18 2.3.2. Tiếp tục đổi mới chính sách tôn giáo, xã hội, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách với kiều bào và chính sách trọng dụng nhân tài.........20 2.3.3. Phải thông suốt quan điểm Đại đoàn kết dân tộc là động lực chủ yếu đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp đổi mới ..................................................21 2.3.4. Tuyên truyền, giáo dục toàn dân kế thừa những giá trị, ý nghĩa to lớn về tinh thần đoàn kết.............................................................................22 KẾT LUẬN........................................................................................................23 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................25 1
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh - Lãnh tụ thiên tài, Người thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới đã để lại cho chúng ta di sản tinh thần to lớn, những tư tưởng vô giá, những giá trị nhân văn cao cả. Cả cuộc đời và sự nghiệp của Người là tấm gương sáng ngời cho toàn Đảng, toàn dân ta nguyện phấn đấu suốt đời học tập và noi theo. Tư tưởng Hồ Chí Minh được hiểu là toàn bộ những di sản to lớn, vô giá mà Bác để lại cho dân tộc ta và cho cả nhân loại. Đảng ta chỉ rõ: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là chiến lược cơ bản, xuyên suốt trong cách mạng dân tộc dân chủ cũng như cách mạng xã hội chủ nghĩa, là nhân tố quan trọng nhất bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng đại đoàn kết của Người là ngọn cờ tập hợp các lực lượng yêu nước, yêu hòa bình và tiến bộ xã hội. Tư tưởng đại đoàn kết của Người còn là sợi chỉ đỏ quan trọng gắn dân tộc Việt Nam với khối đoàn kết nhân dân toàn thế giới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết là một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, phương pháp tập hợp, tổ chức, hướng dẫn lực lượng cách mạng một cách rộng rãi và chắc chắn nhằm phát huy cao nhất sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, Cách mạng nước ta đang trên đường đổi mới, với nhiều thách thức đặt ra. Chỉ có thể huy động sức mạnh đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta 2
- mới đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, dân chủ. Vì vậy, việc hiểu rõ và vận dụng tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng, có ý nghĩa hết sức to lớn. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Tư tưởng Đại đoàn kết Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Tư tưởng Đại đoàn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tư tưởng lớn, đã có nhiều người nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu và vận dụng tư tưởng Đại đoàn kết của Người trong giai đoạn hiện nay vẫn là một vấn đề đòi hỏi phải được quan tâm và làm sáng tỏ nhiều hơn nữa. Vì vậy tôi thực hiện đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu một cách hệ thống tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, qua đó vận dụng xây dựng đại đoàn kết hiện nay, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược bảo vệ đất nước và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu đề tài này tôi còn hy vọng sẽ góp một tài liệu nhỏ của mình cho địa phương về tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, vận dụng vào công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương mình. 3. Phương pháp nghiên cứu Quá trình làm tiểu luận đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ đạo là: -Phương pháp luận: Dựa vào những nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin -Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nhận thức, phân tích, logic, nghiên cứu tư liệu, chọn lọc tổng hợp các tư liệu, hệ thống hóa các tri thức. 4. Kết cấu nội dung Ngoài phần mở đầu, kết luận, tiểu luận gồm 2 chương 3
- Chương 1 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT 1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết có nguồn gốc từ nhiều yếu tố và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển biện chứng chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng. -Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam. Đó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ nước làm nên truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết. -Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sang tạo nên lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là lãnh đạo cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực lượng to lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con đường tự giải phóng và khẳng định, nếu không có sự đồng tình và ủng hộ của đa số nhân dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì các mạng vô sản không thể thực hiện được. 4
- Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt Nam và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết. -Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới Tư tưởng đoàn kết của Hồ Chí Minh còn xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở nước ngoài. Hồ Chí Minh đã nhìn nhận được những hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước trước đó và trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của lịch sử trong giai đoạn này. Cuộc khảo nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp người nhận thức: “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạng vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức và chưa biết tổ chức ” 1.2. Những quan điểm, nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết 1.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết - Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, đại đoàn kết không phải là một thủ đoạn chính trị nhất thời mang tính chất sách lược, mà là vấn đề có ý nghĩa chiến lược. Bởi vì, Hồ Chí Minh xác định đoàn kết là lẽ sinh tồn của dân tộc. Từ khi Đảng ta ra đời, đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh thật sự là một bộ phận hữu cơ trong đường lối cách mạng của Đảng. Chỉ có đoàn kết thì mới tạo ra sức mạnh đưa cách mạng tới thành công. Đoàn kết xuất phát từ những nhu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng do quần chúng tiến hành. Cách mạng là cuộc chiến đấu khổng lồ, không tập hợp được lực lượng quần chúng, sẽ không thắng lợi. Kẻ thù mới là chủ nghĩa thực 5
- dân tìm mọi cách "chia để trị". Vậy, ta phải đoàn kết muôn người như một, phải nhớ chữ "đồng", thì cách mạng mới thành công. - Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân "Dân" theo quan niệm của Hồ Chí Minh là đồng bào, là anh em một nhà. "Dân" không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý, tiện. "Dân" là toàn dân, toàn dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số cùng sống trên một dải đất Việt Nam. Như vậy, "dân" có biên độ rất rộng, vừa được hiểu là mỗi cá nhân, vừa là toàn thể đồng bào. Nắm vững quan điểm giai cấp, quan điểm quần chúng, Hồ Chí Minh đã chỉ ra giai cấp công, nông là lực lượng đông đảo nhất, bị áp bức nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất. Hồ Chí Minh nhận thức rõ ràng về vai trò của dân. Dân là gốc rễ, là nền tảng của nước. Dân là người chủ của nước, là chủ thể đại đoàn kết. Dân là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng. Từ nhận thức về dân, Hồ Chí Minh quan niệm đại đoàn kết là "ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân, thật thà tán thành hòa bình thống nhất, độc lập dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ". Vì dân không phải là một khối thuần nhất, nên muốn đại đoàn kết thì cần phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân. Tránh quan điểm giai cấp đơn thuần, cứng nhắc, không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng... Cần xóa bỏ hết thành kiến, phải thật thà đoàn kết; đoàn kết chặt chẽ và rộng rãi. Muốn đại đoàn kết toàn dân phải khai thác được những yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm khác biệt trong các mối quan hệ phức tạp như: cá nhân - tập thể; gia đình - xã hội; bộ phận - toàn cục; giai cấp - dân tộc. Theo Hồ Chí Minh, đã là người Việt Nam (trừ Việt gian bán nước) đều có những điểm chung: Tổ tiên chung; lòng yêu nước; kẻ thù chung là chủ nghĩa thực dân; nguyện vọng chung là độc lập, hòa bình, thống nhất, tự do, hạnh phúc. Từ những hiểu biết đó để khi giải quyết mối quan hệ giai cấp - dân tộc, phải dựa trên nhận thức khoa học và cách mạng. 6
- Vì dân không phải là một khối đồng nhất nên phải xác định rõ vai trò, vị trí của các giai tầng xã hội. Theo Hồ Chí Minh, trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân (công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác) đó là nền gốc của đại đoàn kết, trong đó nòng cốt là liên minh công nông. -Đại đoàn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo Đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa chiến lược, có tổ chức, có lãnh đạo, được xây dựng trên một cơ sở lý luận khoa học nhằm hoàn thành mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trước hết, lực lượng toàn dân phải được tập hợp trong Mặt trận dân tộc thống nhất để vừa đông về số lượng, nâng cao về chất lượng. Ngay sau khi tìm được con đường cứu nước đúng đắn, Hồ Chí Minh đã quan tâm tới vấn đề tổ chức phù hợp với giai cấp, tầng lớp, ngành nghề, lứa tuổi... phù hợp với từng bước phát triển của cách mạng. Từ khi Đảng ra đời, Hồ Chí Minh tập trung xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất quy tụ mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tùy từng giai đoạn cách mạng, Đảng đã xây dựng các tổ chức: Hội phản đế đồng minh (1930); Mặt trận dân chủ (1936); Mặt trận nhân dân phản đế (1939); Mặt trận Việt Minh (1941) v.v Mặt trận có mục tiêu chung là vì độc lập thống nhất Tổ quốc, vì hạnh phúc, tự do của nhân dân. Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những nguyên tắc nhất định: + Nền tảng của Mặt trận là liên minh công - nông. + Lấy lợi ích tối cao của dân tộc gắn với lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động làm cơ sở. + Đại đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thật sự, chân thành, thiết thực, rộng rãi, vững chắc. + Đoàn kết gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết. Nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình, chống cô độc, hẹp hòi và đoàn kết một chiều. 7
- + Mặt trận dân tộc thống nhất phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đây vừa là một nguyên tắc của Mặt trận, vừa là một quan điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết. + Đảng Cộng sản là thành viên của Mặt trận, nhưng lại là thành viên lãnh đạo Mặt trận. Vì vậy, Đảng là linh hồn của khối đại đoàn kết toàn dân. + Đảng phải "vừa là đạo đức, vừa là văn minh"; phải tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc. Đảng phải tỏ ra "là một bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất và chân thực nhất, phải có chính sách đúng đắn và có năng lực lãnh đạo" thì mới giành được địa vị lãnh đạo mặt trận". + Đảng lãnh đạo mặt trận bằng việc xác định chính sách mặt trận đúng đắn. Đảng cần tuyên truyền, giáo dục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hóa, khêu gợi tinh thần tự giác, tự nguyện, tôn trọng các tổ chức, lắng nghe ý kiến người ngoài Đảng... + Đảng phải thực sự đoàn kết nhất trí; giữ gìn sự thống nhất của Đảng như con ngươi của mắt. Sự đoàn kết trong Đảng là quan trọng hơn bao giờ hết. Sức mạnh của Đảng là ở sự đoàn kết nhất trí. - Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế Khi nói đại đoàn kết trong thời đại mới, theo lập trường vô sản, theo ngọn cờ của chủ nghĩa Mác-Lênin là đã bao hàm cả nội dung đoàn kết quốc tế. Tức là phải thống nhất lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế; chủ nghĩa yêu nước gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Trên hành trình tìm đường cứu nước, đặc biệt từ khi được ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin rọi chiếu, Hồ Chí Minh đã ý thức rằng phải đưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận hữu cơ của cách mạng thế giới. Thực hiện đoàn kết quốc tế, Hồ Chí Minh quan tâm tới mọi lực lượng cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Đoàn kết quốc tế không chỉ là tiếp nhận một chiều của nhân dân thế giới, mà còn phải góp phần tích cực đối với cách mạng thế giới. Đoàn kết quốc tế 8
- phải tuân thủ các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau, cùng có lợi, tăng cường hòa bình, hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới. 1.2.2. Nội dung đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh - Nguyên tắc đại đoàn kết + Phân biệt rõ bạn thù Theo Hồ Chí Minh “Chủ nghĩa Mác Lênin dạy chúng ta rằng: muốn làm cách mạng thắng lợi thì phải phân biệt rõ ai là bạn, ai là thù, phải thực hiện thêm bầu bạn, bớt kẻ thù”. Đây chính là vấn đề trước tiên, chung nhất của nội dung tư tưởng đại đoàn kết của Người, cả trong đoàn kết dân tộc, đoàn kết 3-4 quốc tế và kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Trong hoạt động và lý luận thực tiễn cách mạng, Người chỉ rõ: nhân dân Pháp, nhân dân Mỹ là bạn của nhân dân Việt Nam; thực dân Pháp và đế quốc Mỹ không những là kẻ thù của nhân dân Việt Nam mà cũng là kẻ thù của nhân dân Pháp, nhân dân Mỹ vốn có truyền thống yêu hòa bình, quý trọng độc lập, tự do. + Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo những lợi ích tối cao của dân tộc và những quyền lợi cơ bản lâu dài của dân tộc. Xây dựng khối đại đoàn kết sẽ tuỳ thuộc vào việc giải quyết đúng đắn các quan hệ giữa: tập thể và cá nhân, gia đình và xã hội, bộ phận và toàn thể, giai cấp và dân tộc, quốc gia và quốc tế. Ở Hồ Chí Minh, để xây dựng khối đại đoàn kết cần tìm kiếm những yếu tố tương đồng, đồng nhất, khắc phục, thậm chí chấp nhận những yếu tố khác bịêt nhưng không có hại, không đi ngược lại lợi ích chung để cùng nhau hành động theo phương châm: “dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”. Để có thể được sống, được tự do và mưu cầu hạnh phúc là những quyền thiêng liêng không ai có thể xâm phạm được, mỗi con người lại phải sống gắn bó với xã hội, sống trong lòng quốc gia, dân tộc. Vì vậy, quyền con người phải dựa trên cơ sở các quyền của dân tộc. Không có gì quý hơn độc lập tự do là lẽ sống, là nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, là sức mạnh lôi cuốn mọi người, là nguồn gốc, ý chí chiến đấu, là mục tiêu nóng bỏng của người và của cả dân tộc, nhưng độc lập dân tộc 9
- phải gắn liến với tự do hạnh phúc của nhân dân. Người vẫn thường nói: “ nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Do đó, mục tiêu đôc lập dân tộc và hạnh phúc cho nhân dân là tiêu chí sức mạnh, niềm tin và quyết tâm thu hút, phát huy cao độ lực lượng của cả nước. Muốn giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích, trước hết phải giải quyết mối quan hệ cốt lõi giữa dân tộc và giai cấp + Tin vào dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc là một nguyên tắc cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết Theo Người dân ở đây là mọi người Việt Nam yêu nước, là “mọi công dân nước Việt”, là “mỗi một người con rồng, cháu tiên”, không phân biệt già trẻ gái trai, giàu nghèo “Năm ngón tay cũng có ngón ngắn ngón dài. Nhưng vắn dài đều hợp nhau nên bàn tay. Trong mấy triệu người, có người thế nầy, thế khác, nhưng thế nầy hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường ta phải lấy tình nhân ái mà cảm hóa họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai chặt chẽ, vẻ vang”. Yêu dân, tin dân, dựa vào dân là nguyên tắc tối cao xuyên suốt trong tư duy và hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Nguyên tắc này đã được Người khái quát một cách sâu sắc: “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trên thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân... Trong xã hội không có tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ cho lợi ích của nhân dân”. Nguyên tắc tin dân, dựa vào dân, phấn đấu vì dân thể hiện ở những nội dung sau: Dân là gốc rễ, là nền tảng của đại đoàn kết; Dân là chủ thể của đại đoàn kết; Dân là sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của cách mạng; Dân là chổ dựa vững chắc của Đảng Cộng sản, của hệ thống chính trị cách mạng, với lòng bao la, lòng tin vô hạn đối với dân tộc, nhân dân, Người đã khơi dậy ở mỗi con người khả năng tiềm tàng của họ, thức tỉnh 10