Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may
Nhiều năm qua, dệt may là ngành “tiên phong” trongchiến lược xuất khẩu hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế giới, thu về cho đất nước một lượng ngoại tệ khá lớn. Ngành dệt may Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tương đối cao. Thànhquả này là nhờ Việt Nam có một nguồn lao động dồi dào, khéo tay; chi phí lao động thấp, các doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng và giữ được chữ tín trong kinh doanh với nhiều nhà nhập khẩu lớn trên thế giới.
Tuy nhiên, nếu phân tích sâu hơn thì ngành dệt mayViệt Nam vẫn còn rất nhiều yếu tố bất lợi và ít lợi thế cho sự phát triển bền vững, đặc biệt là các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển tương xứng. Điều đó góp phần lý giải tại sao các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải chấp nhận gia công xuất khẩu là chính (chiếm tới 70-80% kim ngạch), hình thức thương mại bán sản phẩm chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn.
File đính kèm:
tieu_luan_phan_tich_cac_nhan_to_anh_huong_den_nganh_det_may.docx
Nội dung text: Tiểu luận Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGÀNH DỆT MAY Nhóm thực hiện: Nhóm 1 Danh sách nhóm: Nguyễn Thị Hồng Vân Lê Thị Trang Hồ Quốc Việt Phạm Văn Tuấn Nguyễn Văn Tú Nhóm thực hiện: Nhóm 1 1
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương LỜI MỞ ĐẦU Nhiều năm qua, dệt may là ngành “tiên phong” trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa Việt Nam ra thị trường thế giới, thu về cho đất nước một lượng ngoại tệ khá lớn. Ngành dệt may Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tương đối cao. Thành quả này là nhờ Việt Nam có một nguồn lao động dồi dào, khéo tay; chi phí lao động thấp, các doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng và giữ được chữ tín trong kinh doanh với nhiều nhà nhập khẩu lớn trên thế giới. Tuy nhiên, nếu phân tích sâu hơn thì ngành dệt may Việt Nam vẫn còn rất nhiều yếu tố bất lợi và ít lợi thế cho sự phát triển bền vững, đặc biệt là các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển tương xứng. Điều đó góp phần lý giải tại sao các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải chấp nhận gia công xuất khẩu là chính (chiếm tới 70-80% kim ngạch), hình thức thương mại bán sản phẩm chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn. Xu thế toàn cầu hoá thương mại cùng sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đang đặt ngành dệt may Việt Nam trước những áp lực và thách thức to lớn. Dù Việt Nam trở thành thành viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), trong những năm tới ngành dệt may vẫn chưa thể phát triển nhanh và cạnh tranh được với nhiều nước xuất khẩu. Dệt may Việt Nam vẫn chưa thể cất cánh như một số chuyên gia phân tích thị trường đã nhận định, nếu các doanh nghiệp chưa thực sự đổi mới mạnh mẽ hơn trong cung cách tổ chức sản xuất kinh doanh của mình. Rất mong nhận được sự đóng góp của cô Đinh Thị Lan Hương và các bạn để bài tiểu luận này có giá trị thiết thực hơn. Chân thành cảm ơn cô Đinh Thị Lan Hương đã nhiệt tình hướng dẫn nhóm, giúp nhóm hoàn thành tốt bài tiểu luận này. Nhóm thực hiện: Nhóm 1 2
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------------------2 MỤC LỤC--------------------------------------------------------------------------------------------3 PHẦN I. NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ----------------------------------------------------5 I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM --------------------------------5 II. THỰC TRẠNG NGÀNH MAY VIỆT NAM ---------------------------------------5 III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI NGÀNH DỆT MAY-----7 1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ -----------------------------------------------------------------7 1.1. Môi trường kinh tế ---------------------------------------------------------------------7 1.2. Môi trường công nghệ:---------------------------------------------------------------10 1.3. Môi trường văn hoá xã hội ----------------------------------------------------------10 1.4. Môi trường nhân khẩu học----------------------------------------------------------11 1.5. Môi trường chính trị- pháp luật ----------------------------------------------------11 1.6. Môi trường toàn cầu------------------------------------------------------------------12 2. MÔI TRƯỜNG NGÀNH --------------------------------------------------------------12 2.1 . Đối thủ cạnh tranh hiện tại --------------------------------------------------------12 2.2 . Đối thủ tiềm ẩn -----------------------------------------------------------------------13 2.3 . Khách hàng ---------------------------------------------------------------------------14 2.4 . Nhà cung ứng-------------------------------------------------------------------------14 IV. KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC ---------------------------------------------------15 1. ĐIỂM MẠNH: ---------------------------------------------------------------------------15 2. ĐIỂM YẾU -------------------------------------------------------------------------------16 3.CƠ HỘI -----------------------------------------------------------------------------------16 Nhóm thực hiện: Nhóm 1 3
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương 4. THÁCH THỨC--------------------------------------------------------------------------17 V.GIẢI PHÁP CHO NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM------------------------------------18 PHẦN II: NGÀNH DỆT MAY THẾ GIỚI --------------------------------------------------19 I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY THẾ GIỚI--------------------------------19 II. CÁC THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TRỌNG ĐIỂM----------------------------21 1. THỊ TRƯỜNG HÀNG MAY MẶC EU --------------------------------------------21 1.1 Tổng quan về thị trường EU---------------------------------------------------------21 1.2 Tổng quan về ngành may mặc EU -------------------------------------------------21 2. THỊ TRƯỜNG MAY MẶC HOA KỲ ----------------------------------------------23 3. NGÀNH MAY MẶC NHẬT BẢN---------------------------------------------------24 3.1 Tổng quan về thị trường Nhật Bản-------------------------------------------------24 3.2 Tổng quan ngành may mặc Nhật Bản ---------------------------------------------25 KẾT LUẬN -----------------------------------------------------------------------------------------26 Nhóm thực hiện: Nhóm 1 4
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương PHẦN I. NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM Nhiều năm qua, dệt may là ngành “ tiên phong” trong chiến lược xuất khẩu hàng hoá Việt Nam ra thị trường thế giới thu về cho đất nước một lượng ngoại tệ khá lớn. Ngành dệt may Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tương đối cao, bình quân 20%/ năm trong giai đoạn 2000-2005. Thành quả này là nhờ Việt Nam có một nguồn lao động dồi dào , khéo tay, chi phí lao động thấp, các doanh nghiệp Việt Nam đã xây dựng và giữ được chữ tín trong kinh doanh với nhiều với nhiều nhà nhập khẩu lớn trên thế giới. Tuy nhiên , nếu phân tích sâu hơn thì ngành dệt may Việt Nam vẫn còn rất nhiều yếu tố bất lợi và ít lợi thế cho sự phát triển bền vững, đặc biệt là các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển tương xứng. Điều đó góp phần lý giải tại sao các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải chấp nhận gia công xuất khẩu là chính ( chiếm 70 – 80 % kim ngạch), hình thức thương mại bán sản phẩm chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn. Từ khi hạn ngạch giữa các thành viên WTO xoá bỏ ( 1/1/2005) thì tốc đọ ngành dệt may Trung Quốc không những đe doạ ngành công nghiệp dệt may các nước nhập khẩu lớn mà còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến xuất khẩu dệt may khác, trong đó có Việt Nam. Xu thế toàn cầu hoá thương mại cùng sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đang đặt ngành dệt may Việt Nam trước những áp lực và thách thức to lơn.Dù Việt Nam trở thành thành viên tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) , trong những năm tới ngành dệt may vẫn chưa phát triển nhanh và cạnh tranh được nhều nước xuất khẩu. Dệt may Việt Nam vẫn chưa thể cất cánh như một số chuyên gia phân tích thị trường đã nhận định, nếu các doanh nghiệp chưa thực sự đổi mới mạnh mẽ hơn trong cung cách tổ chức sản xuất kinh doanh của mình. II.THỰC TRẠNG NGÀNH MAY VIỆT NAM Ngành may Việt Nam có lịch sử phát triển lâu đời . Dệt may là ngành hàng mũi nhọn của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Từ nhiều năm qua, sản phẩm Nhóm thực hiện: Nhóm 1 5
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương dệt may Việt Nam không ngừng phát triển về số lượng , cơ cấu chủng loại và giá trị kim ngạch, trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực và chiếm giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Những thành công của sản phẩm may mặc trên thị trường quốc tế đã đánh dấu bước khởi đầu tốt đẹp trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế tại Việt Nam. Trong toàn ngành dệt may, may mặc là ngành có nhiều tiềm năng phát triển , có lợi thế cạnh tranh lướn trên trường quốc tế. Sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam được ghi nhận với những kết quả đáng khích lệ, đến thời điểm hiện nay dệt may là một trong những ngành công nghiệp sản xuất, xuất khẩu quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, là một ngành thu hút lượng lao động lớn, vừa tạo ra giá trị hàng hoá, phục vụ nhu cầu tiêu dung trong nước và xuất khẩu. Năng lực phát triển của ngành dệt may phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Số lượng doanh nghiệp tăng gấp 5-6 lần so với 10 năm trước. Trình độ công nghệ được cải tiến đáng kể,nhiều công đoạn sản xuất đạt trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới. Trong nhiều năm qua ngành dệt may Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tương đối cao – bình quân 20% / năm trong giai đoạn 2000 – 2005 . Hàng dệt may Việt Nam hiện đã có mặt tại trên 100 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có các thị trường quan trong của thế giới như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản ,, Tuy nhiên ngành dệt may Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều hạn chế và thách thức. Thứ nhất : Năng lực sản xuất tuy đã được nâng cao nhưng mức sản xuất thực tế vẫn thấp hơn năng lực sản xuất thiết kế. Tay nghề công nhân còn thấp , việc đào tạo chuyên gia kỹ thuật và thiết kế mẫu còn chưa ttheo kịp với nhu cầu thị trường và đòi hỏi phát triển của ngành. Thứ 2 : Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh nhưng hiệu quả xuất khẩu còn thấp do có tới 70% kim ngạch xuất khẩu thực hiện theo phương thức gia công, trong đó ngành dệt may vẫn chưa chủ động được nguồn nguyên liệu mà chủ yếu phải nhaaph nước ngoài. Thứ 3 : Thị trường xuất khẩu còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có , còn bị phụ thuộc vào hạn ngạch , chưa tận dụng hết khả năng khai thác thị trường và mặt Nhóm thực hiện: Nhóm 1 6
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương hàng xuất khẩu không hạn ngạch , chưa thâm nhập được vào mạng lưới phân phối của các thị trường lớn, thường phải xuất khẩu qua trung gian. Thứ 4 : Thị trường nội địa với sức mua ngày càng tăng đang bị bỏ ngỏ chưa được quan tâm đúng mức. Đến nay ngành dệt may Việt Nam đã sử dụng gần 2 triệu lao động, với khoảng 2000 doanh nghiệp.Trong đó số lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước chiếm 10% doanh nghiệp ngoài quốc doanh khoảng 70% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khoảng 20%. Hàng năm dệt may Việt Nam xuất khẩu đến hơn 100 nước với kim ngạch đạt trên con số 4,3 tỷ USD ; chiếm 16,35 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam 4,83 USD vào năm 2004. Dệt may Việt Nam cũng như những ngành kinh tế khác trước vận hội và thách thức của quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh , mở rộng thị phần đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành phải liên kết với nhau tạo ra tập đoàn kinh tế mạnh.Đứng trước tình hình đó Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam đã được Chính Phủ phê duyệt đề án thí điểm thành lập Tập Đoàn Kinh Tế Dệt May Việt Nam. Tập đoàn dệt may Việt Nam có nhiều đơn vị thành viên , sử dụng nhiều lao động , kinh doanh đa lĩnh vực và có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Ngành dệt may chia thành 4 giai đoạn: - Giai đoạn 1 : trước năm 2000, chủ yếu gia công , xuất khẩu 100 triệu USD /năm - Giai đoạn 2 : mở đường xuất khẩu vào thị trường Châu âu ( 1992 – 2002) đỉnh cao xuất khẩu khoảng 2 tỷ USD vào năm 2001 - Giai đoạn 3 : Mở vào thị trường Hoa kỳ ( 2002 -2006) tối đa xuất khẩu gần 5 tỷ USD / năm 2005, năm nay dự kiến khoảng 5,5 tỷ USD - Giai đoạn 4 : sau năm 2006, hậu WTO , giai đoạn cạnh tranh quyết liệt III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ẢNH HƯỞNG TỚI NGÀNH DỆT MAY 1. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 1.1 . Môi trường kinh tế Nhóm thực hiện: Nhóm 1 7
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương Chính sách tiền lương: Với mục tiêu thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, dệt may là một trong những ngành được chú trọng và ưu tiên phát triển trên cơ sở tận dụng nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ trong nước để thực hiện các đơn hàng may xuất khẩu của nước ngoài. Đến nay, số lao động trong ngành may là gần 2,5 triệu lao động, dự kiến đến năm 2025 số lao động sẽ tăng lên 5 triệu lao động. Tuy ngành may cần và đã thu hút được nhiều lao động, nhưng tính ổn định của nguồn lao động trong ngành lại không cao. Nguyên nhân chính là do mức thu nhập của công nhân ngành may khá thấp so với các ngành khác. Theo khảo sát của Viện Công nhân và Công đoàn (Tổng LĐLĐ VN) cho thấy lương tháng trung bình của công nhân may chỉ đạt 4,3 triệu đồng. Thời gian tăng ca trong tháng vượt từ 90-100% số giờ và đem lại khoảng 22,4% tổng thu nhập. Do đó, người lao động không mấy mặn mà với ngành may. Họ sẵn sàng chuyển đổi sang những công việc khác có thu nhập cao hơn. Mặc dù gần đây, nhiều doanh nghiệp may đã có những thay đổi trong chính sách lương thưởng cho người lao động nhưng số lao động thôi việc vẫn không ngừng tăng lên so với số lao động tuyển mới. Thu nhập: GDP bình quân đầu người năm 2016 tăng 106 USD so với năm 2015. Tăng 6,21%. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2016 ước tính là 2200 USD (xấp xỉ 50 triệu đồng), cao hơn thu nhập bình quân đầu người 45,7 triệu đồng (tương đương 2109 USD) năm 2015 Trong năm 2017, Việt Nam kỳ vọng mức tăng trưởng kinh tế là 6,7% hoặc cao hơn, đưa thu nhập bình quân đầu người vượt 53,8 triệu đồng (tương đương 2368 USD). Gần đây, xu thế sử dụng thu nhập cho nhu cầu mặc cũng tăng hơn từ 10-12%. Lạm phát : năm 2016 được coi là thành công trong việc kiểm soát lạm phát trong điều kiện giá một số mặt hàng thiết yếu tăng trở lại nhưng vẫn tạo điều kiện để điều chỉnh giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý tiệm cận dần theo giá thị trường. Theo đó, CPI tháng 12/2016 tăng 0,23% so với tháng trước. CPI tháng 12/2016 tăng 4,74% so với tháng 12/2015, bình quân mỗi tháng tăng 0,4%. Tính chung CPI bình quân năm 2016 tăng 2,66% so với bình quân năm 2015. Mức tăng CPI tháng 12/2016 so với cùng kỳ năm 2015 và mức tăng CPI bình quân năm 2016 so với bình quân năm 2015 tăng cao hơn so với năm trước, nhưng thấp hơn nhiều so với mức tăng CPI bình quân của một số năm gần đây Nhóm thực hiện: Nhóm 1 8
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương Tỷ giá hối đoái: Hiện nay, Mỹ là thị trường xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất của Việt Nam. Chưa năm nào thị trường ngoại tệ trong nước lại ổn định như vậy, nhất là trong một năm mà thị trường ngoại hối thế giới biến động chưa từng có, chao đảo khắp nơi từ các nền kinh tế lớn tại châu Âu cho tới các nước mới nổi ở châu Á và châu Mỹ. Bảng Anh lao dốc, euro xuống mức thấp nhất 14 năm, NDT thấp nhất 8 năm so với USD. 2016 là một năm mà ban đầu tưởng chừng rất đáng lo ngại. Sau cú sốc tiền tệ Trung Quốc hồi tháng 8/2015, tới cuối năm 2015, hàng loạt các tổ chức quốc tế và một số chuyên gia trong nước đồng loạt đưa ra những cảnh báo rất đáng lo. Theo đó, đã có dự báo sức ép tỷ giá USD/VND khi Mỹ nâng lãi suất là rất lớn, đồng tiền Việt Nam có thể giảm 5-7% trong năm 2016 được đưa ra. Với tỷ giá hối đoái tăng sẽ dẫn đến xuất khẩu của Việt Nam tăng. Trong khi đó, yếu tố đầu vào của ngành may hiện nay phần lớn vẫn phải nhập khẩu và chịu ảnh hưởng của sự biến động giá dầu trên thế giới. Sự giảm giá của các yếu tố đầu vào sẽ khiến cho chi phí của doanh nghiệp giảm xuống. Điều này cũng ảnh huởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Lãi suất : Kết thúc năm 2016, mặt bằng lãi suất trên thị trường tài chính cơ bản được giữ ổn định, đặc biệt, lãi suất cho vay có xu hướng giảm nhẹ với một số nhóm đối tượng khách hàng phù hợp với chủ trương của Chính phủ về giảm lãi suất cho vay, nhằm khuyến khích sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế, tuy nhiên mức lãi suất hiện tại vẫn còn rất cao đối với DN. Thêm vào đó, việc tăng giá điện và giá một số vật tư chính yếu khác đã gây ra một “cú sốc” khá nặng cho các DN. Nhiều dự định đầu tư mở rộng sản xuất đã phải dừng lại, bởi chỉ riêng việc tính toán sao cho có lãi và duy trì sản xuất với mức lãi suất này cũng là bài toán khó của nhiều DN. Một thực tế hiện nay là tất cả các DN đều hoạt động bằng vốn vay của ngân hàng, do vậy chỉ cần một điều chỉnh nhỏ về lãi vay và huy động vốn sẽ ảnh hưởng rất lớn đối với DN.Đối với các DN dệt-may, trung bình mỗi năm chỉ quay được từ 2,5 đến 3 vòng vốn và được coi là tương đối có hiệu quả, thì mỗi sản phẩm phải “gánh” từ 4,5% đến 5,6% lãi vay ngân hàng, đây là khoản chi phí cao nhất, sau chi phí tiền lương công nhân. Trong khi đó lãi gộp (chưa trừ lương, các chi phí quản lư sản xuất khác và lãi của DN) chỉ dao động ở mức từ 25% đến 30%, rất khó để các DN có lãi. Nhóm thực hiện: Nhóm 1 9
- Bài tiểu luận GVHD: Đinh Thị Lan Hương 1.2. Môi trường công nghệ: Năng lực sản xuất kém, công nghệ lạc hậu là một trong những hạn chế lớn của ngành may mặc Việt Nam hiện nay. Hoạt động của ngành may hiện nay phần lớn là thực hiện giia công cho nước ngoài hoặc chỉ sản xuất những sản phẩm đơn giản, còn những sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao mang lại giá trị gia tăng lớn lại chưa đáp ứng được . Vì thế nếu được đầu tư đúng mức về công nghệ thì ngành may mặc Việt Nam có thể phát huy hết được tiềm năng về lao động và chất lượng . 1.3. Môi trường văn hoá xã hội Kinh tế càng phát triển, đời sống và thu nhập càng cao thì con người càng chú trọng đến các sản phẩm phục vụ tiêu dùng, trong đó có quần áo. Thêm vào đó, xu hướng vè thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc cũng có sự biến đổi liên tục. Nếu các doanh nghiệp may không chú trọng đầu tư đúng mực cho công tác thiết kế sẽ nhanh chóng bị tụt hậu trong cuộc cạnh tranh khốc kiệt này. Hàng may mặc Trung Quốc với giá thành rẻ và kiễu mẫu mã đa dạng, thường xuyên thay đổi và khá phù hợp với thị hiểu của người Việt Nam đang chiếm lĩnh thị trường may mặc nội địa. Tuy nhiên, người Việt Nam vẫn có tâm lý “ăn chắc mặc bền”, nên những sản phẩm chất lượng tốt của các doanh nghiệp trong nước vẫn được nhiều người Việt Nam tìm dùng. Đây là một thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước khi muốn chiếm lại thị trường nội địa hiện đang bị hàng Trung Quốc tấn công và thống trị. Bên cạnh đó, yếu tố môi trường cũng được các nước, đặc biệt là EU, chú ý yêu cầu và kiểm soát nghiêm ngặt khi nhập khẩu hàng may mặc. Những yêu cầu về môi trường đối với sản phẩm may mặc thường được EU sử dụng là các nhãn sinh thái, phương pháp sản xuất sản phẩm bảo vệ môi trường, các điều kiện về lao động Nếu không đáp ứng được những yêu cầu này thì hàng may mặc muốn xuất khẩu vào EU sẽ rất khó khăn hoặc có thể sẽ bị chịu phạt. Nhóm thực hiện: Nhóm 1 10