Tiểu luận Các vấn đề về môi trường của chăn nuôi tập trung và chiến lược giải quyết

Được biết đến như một quốc gia có sự phát triên nhảy vọt những năm gần đây, song Việt Nam vẫn đang phai đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn trong phát triển chăn nuôi. Do quy mô sản xuất nhỏ, cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu vốn đầu tư cho các giải pháp tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường.

Đối với các nước châu Á, chăn nuôi luôn được đánh giá là một ngành kinh tế nông nghiệp quan trọng. Bên cạnh những hộ làm nghề chăn nuôi thì hằng triệu công việc liên quan đã xuất hiện song song với chuỗi giá trị của nó, từ dịch vụ và cung cấp các vật tư, thức ăn chăn nuôi đến tiêu thụ, chế biến và bán lẻ.

Đặc điểm nổi bật của nông nghiệp Việt Nam là hệ thống sản xuất kết hợp, mà rõ ràng nhất là sự kết hợp mật thiết giữa chăn nuôi và trồng trọt, trong đó trâu bò được sử dụng làm sức cày kéo trong trồng trọt, cũng như nuôi lợn và trồng lúa hỗ trợ lẫn nhau.

doc 18 trang Thái Toàn 04/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Các vấn đề về môi trường của chăn nuôi tập trung và chiến lược giải quyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doctieu_luan_cac_van_de_ve_moi_truong_cua_chan_nuoi_tap_trung_v.doc

Nội dung text: Tiểu luận Các vấn đề về môi trường của chăn nuôi tập trung và chiến lược giải quyết

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN TIỂU LUẬN: CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CỦA CHĂN NUÔI TẬP TRUNG VÀ CHIẾN LƯỢC GIẢI QUYẾT Người thực hiện: Phạm Hữu Trí Buôn Ma Thuột, 2010
  2. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................I TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................II PHẦN I..................................................................................................................1 PHẦN II ................................................................................................................3 I. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHĂN NUÔI HIỆN ĐẠI...........................3 1. Tính tất yếu của chăn nuôi quy mô trang trại.................................................3 2. Tôn tại và giải pháp của chăn nuôi quy mô trang trại....................................3 II. CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA CHĂN NUÔI QUY MÔ TRANG TRẠI.......................................................................................................4 1. Tác động đến tài nguyên đất ..........................................................................5 2. Tác động đến tài nguyên nước .......................................................................5 3. Tác động đến môi trường không khí..............................................................6 4. Tác động đến động vật rừng...........................................................................6 III. CHIẾN LƯỢC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG DO CHĂN NUÔI GÂY RA................................................................................................................7 1. Hệ thống Biogas.............................................................................................7 2. Xử lý nước thải bằng cây thủy sinh................................................................8 3. Zeolit ..............................................................................................................9 4. Dung dịch điện hoạt hóa Anolit .....................................................................9 PHẦN III .............................................................................................................12 KẾT LUẬN .........................................................................................................12 KIẾN NGHỊ ........................................................................................................13
  3. LỜI CAM ĐOAN Đây là Tiểu luận của tôi, tôi cam đoan rằng nội dung trình bày trong Tiểu luận là những kiến thức mà tôi đã học từ Đại học, Cao học gần đây và tài liệu tham khảo. Chắc chắn nội dung của Tiểu luận chưa được phong phú, đầy đủ và còn nhiều thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy, Cô, bạn bè đồng nghiệp và độc giả để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên thực hiện Phạm Hữu Trí i
  4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tạp chí Khoa học kỹ tuật chăn nuôi. 2. Báo Thanh Niên. 3. Tạp chí chăn nuôi, số 2 - 2009, tr 37. 4. Hoàng Tuấn Công, Mô hình chăn nuôi thuy cầm tập trung. 5. BS. Bùi Xuân Đồng, Hội chăn nuôi Thú y Hải Phòng, Thực trạng trang trại chăn nuôi tập trung và một số giải pháp nhăm phát triên nhanh trang trại chăn nuôi tập trung giai đoạn 2008 – 2015 trên địa bàn thành phố Hải Phòng. 6. Nguyễn Ọuang Huy, Một sô biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường chăn nuôi gia súc, gia cẩm theo mô hình kinh tế hộ gia đình tại An Giang. 7. 8. 9. 1iệu.vn. ii
  5. PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ Được biết đến như một quốc gia có sự phát triên nhảy vọt những năm gần đây, song Việt Nam vẫn đang phai đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn trong phát triển chăn nuôi. Do quy mô sản xuất nhỏ, cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu vốn đầu tư cho các giải pháp tổ chức sản xuất, bảo vệ môi trường. Đối với các nước châu Á, chăn nuôi luôn được đánh giá là một ngành kinh tế nông nghiệp quan trọng. Bên cạnh những hộ làm nghề chăn nuôi thì hằng triệu công việc liên quan đã xuất hiện song song với chuỗi giá trị của nó, từ dịch vụ và cung cấp các vật tư, thức ăn chăn nuôi đến tiêu thụ, chế biến và bán lẻ. Đặc điểm nổi bật của nông nghiệp Việt Nam là hệ thống sản xuất kết hợp, mà rõ ràng nhất là sự kết hợp mật thiết giữa chăn nuôi và trồng trọt, trong đó trâu bò được sử dụng làm sức cày kéo trong trồng trọt, cũng như nuôi lợn và trồng lúa hỗ trợ lẫn nhau. Ngành chăn nuôi Việt Nam thời gian qua chủ yếu phát triển với quy nhỏ. Lợi thế rõ ràng của quy mô nhỏ là đòi hỏi vốn đầu tư thấp, sản xuất đa dạng, có thể hạn chế tối đa rủi ro, tạo ra nhiều việc làm cho lao động ở nông thôn, đóng góp lớn vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đối với một nền nông nghiệp đang phát triển theo hướng bền vững thì việc phát triên chăn nuôi quy mô nhỏ, manh mún không còn phù hợp nữa. Trước đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, nhiều địa phương và các cơ sở sản xuất tập trung quy mô lớn đã đầu tư các dây chuyền, nhà xưởng giết mổ. Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 được Chính phủ phê duyệt, ngành chăn nuôi Việt Nam phải đẩy nhanh đổi mới và phát triển theo hướng trang trại, công nghiệp và nuôi thả rông có kiểm soát để đến năm 2020 tỷ trọng chăn nuôi công nghiệp đạt trên 42%, đáp ứng nhu cầu thực phẩm chất lượng cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Trong đó, quv trình sản xuất cần phải gắn kết 1
  6. chặt chẽ các khâu, từ chăn nuôi đến giết mổ, chế biến, tiêu thụ. Với mô hình trang trại tập trung, ngành chăn nuôi có điều kiện ứng dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, để kiểm soát dịch bệnh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận thì mặt trái của sự phát triên chăn nuôi là mức độ ô nhiễm môi trường tại khu vực có chăn nuôi, đặt biệt là các khu trang trại chăn nuôi đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống cộng đồng làm kém bền vững cho sự phát triển của ngành này nếu không có biện pháp hiệu quả. Chính vì vậy, chăn nuôi trang trại gắn liền với công tác bảo vệ môi trường là xu hướng tất yếu cho ngành chăn nuôi phát triển bền vững. Do dó việc khuyến cáo các mô hình chăn nuôi xây dựng theo hướng sản xuất thân thiện với môi trường là một việc làm cần thiết và phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập của kinh tế nông thôn ngày nay. Vì vậy nên tôi đã chọn và nghiên cứu chuyên đề “Các vấn đề về môi trường của chăn nuôi tập trung và chiến lược giải quyết”. Mục đích là để hiểu sâu hơn tính cần thiết của chăn nuôi quy mô trang trại, những tác động đến môi trường của chăn nuôi tập trung và chiến lược gai quyết. 2
  7. PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHĂN NUÔI HIỆN ĐẠI 1. Tính tất yếu của chăn nuôi quy mô trang trại Trong những năm gần đây, sự xuất hiện và diễn biến phức tạp của nhiều loại dịch bệnh trên vật nuôi như cúm gia cầm, dịch heo tai xanh, lở mồm long móng. Cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi đã làm cho cả ngành chăn nuôi lao đao. đặc biệt những cơ sơ không cầm cự vượt qua được thì đã xóa sổ hoặc đang bên bờ vực thẳm. Nhìn tổng thể lại bức tranh trên, đã có nhiều ý kiến chuyên gia nhận định để ngành chăn nuôi phát triền ổn định có chiều sâu, chúng ta cần rà soát và quy hoạch lại đất đai, cần hình thành các khu chăn nuôi riêng hiệt, mang tính công nghiệp, độc lập, cách xa dân cư. Chính hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, kỹ thuật lạc hậu là con đường ngăn nhất dẫn đến thất bại. Vì những điều đó, chăn nuôi trang trại hiện nay được xem là con đường tất yếu để có được sự phát triển bền vững, bởi chỉ cỏ chăn nuôi quy mô trang trại mới có đủ điều kiện đáp ứng các yêu cầu về an toàn dịch bệnh cho vật nuôi, an toàn cho môi trường và đảm bảo sản phẩm của chúng là nguồn thực phẩm sạch cho con người. Nguồn: Tạp chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi 2. Tồn tại và giải pháp của chăn nuôi quy mô trang trại Theo ý kiến các nhà chuyên môn, tuy chăn nuôi trang trại đang dần phát triển và là hướng đi tất yếu nhưng cũng đang bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: đa số quy mô trang trại chăn nuôi còn nhỏ, thiêu sự quy hoạch tổng thể và lâu dài của các địa phương dẫn đến sự phát triển manh mún, thiếu sự đầu tư, thậm chí gây ô nhiễm môi trường. Tính liên kết trong phát triển kinh tế 3
  8. trang trại chưa cao, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm sản xuất, quản lý kể cả thông tin thị trường của hầu hết các chủ trang trại còn nhiều hạn chế. Do đó sản phẩm chăn nuôi do trang trại làm ra được tiêu thụ chủ yếu thông qua thương lái nên thường bị ép giá, gây thua thiệt cho người chăn nuôi. Việc phát triển chăn nuôi trang trại cần phải gắn với đầu tư các cơ sở giết mổ, chế biến. Bên cạnh đó, đối với giải pháp kỹ thuật cần tiếp tục sử dụng giống vật nuôi có năng suất chất lượng tốt, thức ăn chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý, xây dựng chuồng trại, thiết bị tiên tiến phù hợp với từng loại vật nuôi. Sớm tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho các chủ trang trại về kỹ thuật cũng như nghiệp vụ quản lý kinh tế trang trại. Đồng thời chủ trang trại cũng phải có biện pháp thu hút lao động có trình độ chuyên môn giỏi giúp trang trại sản xuất kinh doanh đem lại hiệu qua. Vấn đề xử lý môi trường ở các trang trại chăn nuôi cũng được đặt ra, khu chăn nuôi tập trung xây dựng mới phải có phương án xử lý nước thải. Các trang trại chăn nuôi hiện đang nằm trong khu dân cư sớm có kế hoạch di dời đến những điểm đảm bao an toàn sinh học. II. CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA CHĂN NUÔI QUY MÔ TRANG TRẠI Ngành chăn nuôi không đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế toàn cầu nhưng lại là ngành có nhiều ý nghĩa về mặt chính trị – xã hội. Nó chiếm 40% tổng sản phẩm trong ngành nông nghiệp, giải quyết việc làm cho hơn 1,3 tỷ người lao động và là sinh kế của hơn 1 tỷ người dân sống ở các nước nghèo. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi cũng được coi là một trong ba ngành có tác động lớn đến môi trường. Ngành chăn nuôi đang trở thành một đối thủ không kém cạnh trong cuộc chạy đua về tiêu tốn đất đai, nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác so với các ngành công nghiệp, dịch vụ. 4
  9. 1. Tác động đến tài nguyên đất Bản báo cáo mới đây của Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO) cho thấy ngành chăn nuôi đã và đang gây ra những vấn đề môi trường nghiêm trọng như thoái hóa đất, biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí, thiếu nước và ô nhiễm nước, mất đa dạng sinh học. Tổng diện tích dành cho chăn nuôi chiếm 26% diện tích bề mặt không phủ băng tuyết của Trái đất. Thêm vào đó là 33% diện tích đất trồng được dành để sản xuất thức ăn cho chăn nuôi. Tổng cộng ngành chăn nuôi chiếm 70% diện tích đất nông nghiệp, tương đương 30% diện tích bề mặt Trái đất. Mở rộng diện tích dành cho chăn nuôi là một trong những nguyên nhân chính làm mất rừng. Tình trạng này xảy ra rất phổ biến trên toàn thế giới nhưng đặc biệt nghiêm trọng ở khu vực Nam Mỹ. Rừng Amazon – khu rừng nhiệt đới lớn nhất thế giới đang bị tàn phá với tốc độ khủng khiếp để chuyển đổi thành đồng cỏ chăn nuôi và đất trồng thức ăn gia súc. Mất rừng làm cho đất bị xói mòn vào mùa mưa và khô hạn vào mùa khô. Khoảng 20% diện tích đất đồng cỏ và đất rừng, trong đó khoảng 73% diện tích đất rừng nằm trong vùng khô hạn đã bị thoái hóa do các tác động của ngành chăn nuôi. 2. Tác động đến tài nguyên nước Thế giới hiện đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước ngọt nghiêm trọng. Theo dự đoán đến năm 2025, 64% dân số thế giới sẽ phải sống trong điều kiện căng thăng về nguồn nước. Trong khi đó sự phát triển của ngành chăn nuôi càng làm tăng nhu cầu sử dụng nước. Hiện nay, ngành chăn nuôi đang chiếm khoảng 8% tổng lượng nước loài người sử dụng trên toàn thế giới, nhưng vấn đề nghiêm trọng nhất mà nó gây ra đối với môi trường nước chính là nước thải. Nước thải của ngành chăn nuôi 5
  10. chứa nhiều chất ô nhiễm như chất kháng sinh, hoocmon, hóa chất, phân bón, thuôc trừ sâu. Chúng đang hủy hoại các vùng ven biển, các bãi san hô ngầm, gây ra nhiều vấn đề sức khỏe cho con người và các vấn đề khác. Ngoài ra ngành chăn nuôi còn làm giảm lượng nước bổ sung cho các mạch nước ngầm do mất rừng và đất bị thoái hóa, chai cứng, giảm khả năng thấm thấu. 3. Tác động đến môi trường không khí Biến đổi khí hậu với các hiện tượng như tăng nhiệt độ, tăng mực nước biển, tan băng, thay đổi các dòng hải lưu và các hiện tượng thời tiết cực đoan đang từng ngày đe doạ sự tồn vong của loài người. Trong đó ngành chăn nuôi phải chịu trách nhiệm 18% trong tổng lượng phát thải khí nhà kính của toàn cầu, cao hơn cả ngành giao thông vận tải. Lượng phát thai CO2 từ chăn nuôi chiếm 9% toàn cầu, chủ yếu là do hoạt động chuyên đổi mục đích sử dụng đất. Đặc biệt là phá rừng để mở rộng các khu chăn nuôi và các vùng trồng cây thức ăn gia súc. Ngành này còn thải ra 37% lượng khí mê tan CH 4 (một loại khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 23 lần CO 2), 65% lượng khí NO (có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 296 lằn CO 2) và tạo ra 2/3 tổng lượng phát thải khí Amoniac, nguyên nhân chính gây mưa axit phá huy các hệ sinh thái. 4. Tác động đến động vật rừng Theo báo cáo của Quỹ bảo vệ thiên nhiên toàn cầu – WWF (World Wide Fund For Nature), trong số 825 vùng sinh thái trên cạn của Trái đất cỏ 306 vùng bị tác dộng bởi ngành chăn nuôi. Còn theo Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (Conservation International) thì có đến 23 trong tổng số 35 điểm nóng về đa dạng sinh học bị anh hưởng bởi ngành chăn nuôi. 6