Đề tài Hoàn thiện công tác trả công lao động tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa

Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà sự cạnh tranh trong nó ngày càng khốc liệt thì có 3 yếu tố là năng suất, chất lượng và hiệu quả luôn là những mục tiêu quan trọng mà các doanh nghiệp cần hướng đến. Để có thể đạt được 3 mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải sử dụng rất nhiều phương pháp, biện pháp tác động lên các yếu tố tồn tại bên trong doanh nghiệp như nguồn lực tài chính, nguồn lực lao động, công nghệ sản xuất,.v.v.. Một trong những biện pháp tác động có hiệu quả nhất đó là sử dụng Hệ thống trả lương lao động. Đây là một nhân tố mà sự hoạt động của nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực – một nguồn lực trọng yếu của tất cả các doanh nghiệp.
Tiền lương làm cho người lao động không có động lực làm việc, thậm chí không có khả năng duy trì cuộc sống ở mức trung bình nếu mức lương đó không đảm bảo chi trả cho những chi phí sinh hoạt hàng ngày của họ. Điều này làm cho quá trình lao động của họ trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng, người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không có những sáng kiến hay nỗ lực trong công việc của mình.
Nhưng ngược lại, nếu mức lương được trả thỏa đáng, cách trả lương làm cho người lao động cảm thấy có thể thỏa mãn nhu cầu của mình thì khi đó, tiền lương sẽ là động lực hàng đầu cho người lao động trong quá trình làm việc và học tập, phát triển bản thân phục vụ cho quá trình hoạt động của tổ chức. Khi đó, doanh nghiệp sẽ hoạt động có hiệu quả hơn.
pdf 56 trang Thái Toàn 04/04/2025 740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện công tác trả công lao động tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_tai_hoan_thien_cong_tac_tra_cong_lao_dong_tai_cong_ty_tnh.pdf

Nội dung text: Đề tài Hoàn thiện công tác trả công lao động tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa

  1. Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC Lời mở đầu ................................................................................................................................ 1 PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................................................................................. 7 I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TIỀN LƯƠNG .......................................................................... 7 1. Khái niệm về tiền lương ....................................................................................................... 7 2. Các nguyên tắc trả công trong lao động ............................................................................. 8 3. Chức năng và vai trò của tiền lương ................................................................................... 9 II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG ............................................................... 10 1. Cơ sở của trả công lao động. ............................................................................................. 10 1.1. Điều kiện lao động ..................................................................................................... 11 1.2. Tổ chức phục vụ nơi làm việc. ................................................................................. 11 1.3. Phân công và hiệp tác lao động ................................................................................ 11 1.4. Định mức lao động .................................................................................................... 11 1.5. Bố trí sử dụng lao động ............................................................................................. 12 1.6. Đánh giá thực hiện công việc ................................................................................... 12 2. Nguồn để trả công lao động ............................................................................................... 12 3. Các hình thức trả lương theo thời gian ............................................................................. 15 4. Các hình thức trả lương theo sản phẩm. ........................................................................... 16 PHẦN II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG ................................................................................... 20 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa................................................................................................................................................ 20 1. Quá trình hình thành của Công ty ..................................................................................... 20 2. Bộ máy quản lý của Công ty .............................................................................................. 22 3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ........................................................................ 27 SVTH: Triệu Văn Quỳnh 1 Lớp: QTNL – KV19
  2. Chuyên đề tốt nghiệp II. Những đặc điểm ảnh hưởng đến hoạt động trả công lao động của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa .............................................................................. 30 1. Đặc điểm về lao động ......................................................................................................... 30 1.1. Cơ cấu lao động theo chức năng .............................................................................. 30 1.2. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn ............................................................ 31 1.3. Cơ cấu lao động phân theo giới tính ....................................................................... 32 1.4. Cơ cấu lao động theo độ tuổi .................................................................................... 33 2. Đặc điểm về định mức lao động ........................................................................................ 34 3. Đặc điểm về cơ sở vật chất ................................................................................................ 35 4. Đặc điểm về công nghệ ...................................................................................................... 35 I. Cơ sở để trả công lao động của Công ty .............................................................................. 36 1. Quy định của Nhà nước về trả công lao động ............................................................. 36 2. Các quy chế tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi ....................................................... 36 2.1. Quy chế trả lương ...................................................................................................... 36 2.2. Quy chế trả thưởng và phúc lợi ................................................................................ 37 II. Thực hiện các quỹ tiền lương của Công ty........................................................................ 38 Phương pháp lập quỹ tiền lương ............................................................................................ 38 III. Tình hình trả công lao động tại Công ty .......................................................................... 41 1. Trả công lao động theo thời gian ................................................................................... 41 2. Trả công lao động theo sản phẩm. ................................................................................ 42 2.1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân............................................................. 43 2.2. Trả lương theo sản phẩm cho tập thể: .................................................................... 44 3. Hiệu quả của trả công lao động trong Công ty ........................................................... 46 3.1. Tiền lương bình quân ................................................................................................ 46 3.2. Tiền lương với Năng suất lao động ......................................................................... 47 SVTH: Triệu Văn Quỳnh 2 Lớp: QTNL – KV19
  3. Chuyên đề tốt nghiệp 3.3. Tiền lương với thời gian lao động ........................................................................... 48 IV. Kết luận chung về công tác trả công lao động của Công ty ...................................... 48 PHẦN IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VẠN HOA ....................................................................................................................................................... 50 I. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương .................................................... 50 II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương ................................................. 50 1. Hoàn thiện cơ sở trả lương ................................................................................................. 50 2. Tổ chức lao động một cách khoa học ............................................................................... 51 3. Hoàn thiện định mức lao động .......................................................................................... 53 4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ .............................................. 53 5. Tạo nguồn tiền lương trong Công ty................................................................................. 54 6. Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh......................................................................... 54 KẾT LUẬN ......................................................................................................................................... 55 SVTH: Triệu Văn Quỳnh 3 Lớp: QTNL – KV19
  4. Chuyên đề tốt nghiệp Danh mục sơ đồ, bảng biểu - Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty - Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2006 – 2009 - Bảng 2: Số lượng lao động của Công ty giai đoạn 2006 – 2009 - Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn - Bảng 4. Cơ cấu lao động của công ty theo giới tính - Bảng 5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty giai đoạn 2006 - 2009 - Bảng 6: Định mức lao động của Công ty giai đoạn 2007 – 2009 - Bảng 7. Tình hình trang bị cơ sở vật chất của công ty - Bảng 8: Phụ cấp các chức danh quản lý của Công ty - Bảng 9. Kết cấu quỹ tiền lương của Công ty giai đoạn 2007 – 2009 - Bảng 10: Tình hình sử dụng quỹ lương của công ty trong năm 2008 và 2009 - Bảng 11: Lương chức danh cho cán bộ quản lý - Bảng 12: Tình hình trả lương theo thời gian của Công ty - Bảng 13: Hệ số lương cấp bậc theo sản phẩm của công nhân sản xuất - Bảng 14: Tình hình trả lương theo sản phẩm của Công ty - Bảng 15: Tiền lương bình quân của Công ty giai đoạn 2007 - 2009 - Bảng 16: Tiền lương với NSLĐ của Công ty giai đoạn 2007 - 2009 - Bảng 17: Tiền lương và thời gian lao động của Công ty giai đoạn 2007 – 2009 - Bảng 18: Thưởng theo năng suất lao động cho tổ Đóng gói sản phẩm. - Sơ đồ 3: Cơ cấu bộ máy công ty sau khi điều chỉnh SVTH: Triệu Văn Quỳnh 4 Lớp: QTNL – KV19
  5. Chuyên đề tốt nghiệp Lời mở đầu  Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà sự cạnh tranh trong nó ngày càng khốc liệt thì có 3 yếu tố là năng suất, chất lượng và hiệu quả luôn là những mục tiêu quan trọng mà các doanh nghiệp cần hướng đến. Để có thể đạt được 3 mục tiêu này, doanh nghiệp cần phải sử dụng rất nhiều phương pháp, biện pháp tác động lên các yếu tố tồn tại bên trong doanh nghiệp như nguồn lực tài chính, nguồn lực lao động, công nghệ sản xuất,.v.v.. Một trong những biện pháp tác động có hiệu quả nhất đó là sử dụng Hệ thống trả lương lao động. Đây là một nhân tố mà sự hoạt động của nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực – một nguồn lực trọng yếu của tất cả các doanh nghiệp. Tiền lương làm cho người lao động không có động lực làm việc, thậm chí không có khả năng duy trì cuộc sống ở mức trung bình nếu mức lương đó không đảm bảo chi trả cho những chi phí sinh hoạt hàng ngày của họ. Điều này làm cho quá trình lao động của họ trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng, người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không có những sáng kiến hay nỗ lực trong công việc của mình. Nhưng ngược lại, nếu mức lương được trả thỏa đáng, cách trả lương làm cho người lao động cảm thấy có thể thỏa mãn nhu cầu của mình thì khi đó, tiền lương sẽ là động lực hàng đầu cho người lao động trong quá trình làm việc và học tập, phát triển bản thân phục vụ cho quá trình hoạt động của tổ chức. Khi đó, doanh nghiệp sẽ hoạt động có hiệu quả hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương như vậy, trong quá trình em thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa, em nhận thấy em cần phải phân tích, đánh giá và tìm ra những giải pháp hoàn thiện cho hoạt động trả công tại công ty. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác trả công lao động tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa” để làm đề tài thực tập của mình.  Phạm vi nghiên cứu Hệ thống trả công lao động tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa.  Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo sát. - Phương pháp thống kê, phân tích số liệu. - Phương pháp thống kê - kinh nghiệm.  Kết cấu đề tài, gồm có 4 phần như sau: SVTH: Triệu Văn Quỳnh 5 Lớp: QTNL – KV19
  6. Chuyên đề tốt nghiệp Phần I. Cơ sở lý luận của trả công lao động trong doanh nghiệp. Phần II. Những đặc điểm cơ bản của Công ty ảnh hưởng đến công tác trả công lao động. Phần III. Phân tích tình hình trả công lao động tại Công ty hiện nay. Phần IV. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả công lao động tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa. SVTH: Triệu Văn Quỳnh 6 Lớp: QTNL – KV19
  7. Chuyên đề tốt nghiệp PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP I. Một số khái niệm về tiền lương 1. Khái niệm về tiền lương Tiền lương là một khái niệm thuộc kinh tế học mà hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về nó. Cách nhìn nhận về tiền lương khác nhau bởi cách các góc độ nhìn nhận khác nhau và trong các chế độ xã hội khác nhau. Khi phân tích về xã hội Tư bản chủ nghĩa, C.Mác đã viết: “Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thức cải trang của giá trị hay giá cả của sức lao động”. Xét theo sự hoạt động của thị trường lao động, sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Tuy nhiên, tiền lương trong nền kinh tế tập trung quan liệu bao cấp lại không được coi là giá cả của sức lao động hay biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động. Trong nền kinh tế thị trường, Tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên và theo đúng quy định của pháp luật mỗi quốc gia. Hiện nay, khái niệm được sử dụng phổ biến nhất là khái niệm về tiền lương của Tổ chức Lao động Quốc tế. Rằng: “Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo Hợp đồng lao động cho một công việc sẽ phải thực hiện hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm”.  Bản chất của tiền lương Tiền lương là biểu hiện của nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau. Trước hết, tiền lương phản ánh mối quan hệ giữa người sử dụng lao động (bên mua sức lao động) với người lao động (bên bán sức lao động). Trong đó tiền lương là giá cả của sức lao động mà hai bên đã thỏa thuận trước. Mối quan hệ thứ hai đó là giữa hai bên trong thỏa thuận mua bán sức lao động và Nhà nước. Tất cả những vấn đề về trả lương và các vấn đề liên quan đều cần phải tuân thủ những quy định pháp luật của Nhà nước. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích của cả hai bên. Ở nước ta hiện nay, tiền lương ở mỗi khu vực khác nhau được thể hiện khác nhau. Cụ thể, ở khu vực kinh tế Nhà nước và các đơn vị hành chính, hành chính sự nghiệp thì tiền lương được hiểu là số tiền mà Nhà nước phải trả cho người lao động (gọi là công chức Nhà nước) dưới sự quản lý của Nhà nước và được thể hiện trong thang lương, bảng lương theo quy định của Nhà nước. Tiền lương ở khu vực này chính vì vậy đang tồn tại rất nhiều bất cập do việc điều chỉnh chính sách lương không phù hợp (chậm hoặc quá chậm) so với thị trường. SVTH: Triệu Văn Quỳnh 7 Lớp: QTNL – KV19
  8. Chuyên đề tốt nghiệp Trong khu vực kinh tế tư nhân, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tiền lương chịu sự chi phối của luật pháp và được quản lý trực tiếp bởi người sử dụng lao động. Mức lương là thỏa thuận giữa hai bên, vì vậy nó phản ánh đầy đủ hơn giá trị của quá trình lao động. Tiền lương tối thiểu: là mức tiền lương trả cho người làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện làm việc và môi trường bình thường của xã hội. Tiền lương tối thiểu được Nhà nước quy định để làm cơ sở trả lương cho người lao động trong tất cả các lĩnh vực kinh tế. Mức lương này được xác định trên cơ sở chi phí cho mức sống tối thiểu nhất của một lao động và con cái họ trong xã hội hiện tại. Vì vậy, mức lương tối thiểu cũng được Nhà nước điều chỉnh khi giá cả thị trường thay đổi. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế: Hai khái niệm là hai khái niệm mở rộng của khái niệm tiền lương trên cơ sở xem xét với giá cả chung của hàng hóa trên thị trường. Tiền lương danh nghĩa là lượng tiền mà người lao động nhận được theo thỏa thuận trên Hợp đồng lao động. Tiền lương thực tế là lượng hàng hóa mà người lao động mua được từ số tiền lương danh nghĩa mà họ nhận được. Mối quan hệ giữa hai loại tiền lương này được thể hiện qua công thức sau: I I=TLDN TLTT CPI Trong đó: - ITLTT: Chỉ số tiền lương thực tế; - ITLDN: Chỉ số tiền lương danh nghĩa; - CPI: Chỉ số giá cả. Hai khái niệm tiền lương này khác nhau ở chỗ là nó có được xét trên mối quan hệ với sự thay đổi của giá cả thị trường hay không. Nếu tiền lương danh nghĩa không thay đổi, giá cả thị trường tăng sẽ làm cho tiền lương thực tế giảm đi do lượng hàng hóa mua được ít hơn. Vì vậy, người lao động luôn quan tâm hơn đến tiền lương thực tế của họ. Nền kinh tế nước ta hiện nay chủ yếu tiền lương của người lao động là tiền lương danh nghĩa. Một phần là do mức lương tối thiểu không thay đổi kịp với sự thay đổi của giá cả thị trường, một phần là do người sử dụng lao động luôn có xu hướng bóc lột sức lao động của người lao động. 2. Các nguyên tắc trả công trong lao động Các nguyên tắc cơ bản về công tác trả lương là: - Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau, không phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc, chủng tộc, người có dị tật bẩm sinh, Nguyên tắc này được thực thi để đảm bảo sự công bằng đối với người lao động, tránh “chủ nghĩa bình quân” trong trả lương. SVTH: Triệu Văn Quỳnh 8 Lớp: QTNL – KV19
  9. Chuyên đề tốt nghiệp - Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động: Vì lao động là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên việc duy trì và phát triển nguồn lực này là một vấn đề tất yếu. - Tốc độ tăng tiền lương bình quân phải cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Mối quan hệ giữa tiền lương và năng suất lao động được thể hiện trong công thức dưới đây. ITL Z=( -1) d0 IW Trong đó: - Z : Tỉ lệ tăng (giảm) giá thành; - ITL: Chỉ số tiền lương bình quân; - IW: Chỉ số năng suất lao động; - d0: Tỉ trọng tiền lương trong giá thành. Dựa theo công thức này, nếu đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc trên thì giá thành sản phẩm luôn giảm (Z < 0). Điều này có nghĩa là nếu thực hiện được điều này, doanh nghiệp sẽ tăng tích lũy và có thể đẩy mạnh và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình. - Đảm bảo mối tương quan về tiền lương và thu nhập của người lao động giữa các ngành, vùng, địa phương và các đối tượng được trả lương khác nhau. Mục đích của việc thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo quá trình phát triển của doanh nghiệp. Theo đó, những người làm việc trong những điều kiện khác nhau, yêu cầu công việc, điều kiện làm việc khác nhau sẽ được trả lương khác nhau. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, cần phải xác định rõ ràng những yếu tố có liên quan trực tiếp tới công việc của người lao động như yêu cầu về trình độ, điều kiện lao động, mức độ cần thiết cho doanh nghiệp và xã hội, hay sự khác biệt về địa lý, khí hậu, giá cả sinh hoạt, 3. Chức năng và vai trò của tiền lương  Chức năng của tiền lương - Chức năng thước đo giá trị. Tiền lương là giá cả sức lao động, là biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động. Vì vậy, tiền lương có chức năng làm thước đo giá trị lao động. - Chức năng duy trì và mở rộng quá trình tái sản xuất sức lao động. Trong quá trình lao động của mình, người lao động phải bỏ ra sức lực, trí tuệ để thực hiện công việc, sức lao động bị giảm dần và đến mức cạn kiệt nếu quá trình tái sản xuất chúng không được đảm bảo. Nếu như tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu đối với người lao động thì mức lương mà họ nhận được có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tái sản xuất này. Mức lương thấp sẽ làm cho mức sống của họ không đảm bảo, sức khỏe bị giảm sút, từ đó quá trình lao động của họ bị ảnh hưởng xấu, người lao động không có động lực lao động, thậm chí không còn khả năng lao động. SVTH: Triệu Văn Quỳnh 9 Lớp: QTNL – KV19
  10. Chuyên đề tốt nghiệp - Chức năng kích thích quá trình sản xuất: nghĩa là với mức lương người lao động nhận được, ngoài việc tái sản xuất sức lực thì họ còn có khả năng nâng cao chất lượng cuộc sống của mình, có điều kiện học tập, nâng cao năng lực chuyên môn của mình. Khi đó, người lao động có động lực làm việc, có ý thức cao trách nhiệm cao hơn trong công việc, làm cho năng suất lao động tăng lên. Như vậy, chức năng này của tiền lương đảm bảo mục tiêu quản lý của tổ chức về lao động, làm cho hệ thống trả lương như một công cụ quản lý hiệu quả trong hoạt động quản lý chung của tổ chức. - Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội Đây là hệ quả từ chức năng trên, khi mức tiền lương trung bình của xã hội tăng, người lao động được làm việc với động lực cao hơn. Khi đó, họ sẽ được phân công những công việc trong khả năng và phù hợp hơn với năng lực bản thân, năng suất lao động trung bình của xã hội tăng lên, thúc đẩy kinh tế phát triển.  Vai trò của tiền lương - Đối với người lao động, tiền lương hiện nay đang là yếu tố quan trọng để đảm bảo tái sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Do đó, tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình, góp phần quan trọng trong quá trình phân công lao động và xã hội. - Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một phần khá lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Do đó, mức lương trả cho người lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận, kết quả kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Ngoài ra, tiền lương còn là một công cụ có khả năng giúp cho doanh nghiệp có được một đội ngũ lao động trình độ cao, phù hợp với yêu cầu công việc của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tiền lương và việc xây dựng hệ thống trả lương phù hợp với điều kiện, đặc thù sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiêp sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả lao động, hiệu quả sản xuất của kinh doanh. - Đối với xã hội, tiền lương đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của con người, chi tiêu xã hội sẽ tăng lên khi mức lương tăng, hàng hóa tiêu dùng được sản xuất với số lượng và chất lượng cao hơn và theo đó đầu tư xã hội cũng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tất cả những điều này góp phần làm cho nguồn thu từ thuế doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập khẩu hàng hóa, tăng lên. Nhà nước thực hiện tốt hơn vai trò của mình như các chế độ phúc lợi xã hội, đầu tư xã hội được mở rộng hơn, chất lượng hơn. Đưa đất nước tăng trưởng và phát triển mạnh hơn, bền vững hơn. II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG 1. Cơ sở của trả công lao động Để hệ thống trả công lao động của một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, cần phải xem xét chúng trên mối quan hệ với các hoạt động khác của chính doanh nghiệp đó. Các cơ sở của trả công lao động bao gồm: SVTH: Triệu Văn Quỳnh 10 Lớp: QTNL – KV19