Đề tài Các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện lao động tại Doanh nghiệp tư nhân Trí Tuệ

Việc đảm bảo điều kiện lao động tốt cho người lao động là mục tiêu lớn của Nhà nước ta trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Điều đó là vô cùng quan trọng, bởi trong công cuộc đổi mới đất nước muốn nâng cao hiệu quả sản xuất thì phải phát huy hết khả năng lao động sáng tạo của con người mà muốn làm được điều đó lại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện lao động có thuận lợi hay không, điều kiện lao động thuận lợi không những giúp đạt năng suất cao mà còn tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của người lao động.

Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước thì ngành chế tạo thiết bị đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động giúp cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nhanh hơn. Trên cơ sở xác định tầm quan trọng của vấn đề, bản thân xin chọn chuyên đề “Các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện lao động tại Doanh nghiệp tư nhân Trí Tuệ” để nghiên cứu, giúp doanh nghiệp có hướng khắc phục những tồn tại của mình.

doc 13 trang Thái Toàn 04/04/2025 400
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện lao động tại Doanh nghiệp tư nhân Trí Tuệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doccac_giai_phap_nham_cai_thien_dieu_kien_lao_dong_tai_doanh_ng.doc

Nội dung text: Đề tài Các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện lao động tại Doanh nghiệp tư nhân Trí Tuệ

  1. Chuyên đề: Tổ chức lao động GVHD: Huỳnh Thị Thành PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc đảm bảo điều kiện lao động tốt cho người lao động là mục tiêu lớn của Nhà nước ta trên con đường công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Điều đó là vô cùng quan trọng, bởi trong công cuộc đổi mới đất nước muốn nâng cao hiệu quả sản xuất thì phải phát huy hết khả năng lao động sáng tạo của con người mà muốn làm được điều đó lại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện lao động có thuận lợi hay không, điều kiện lao động thuận lợi không những giúp đạt năng suất cao mà còn tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện của người lao động. Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước thì ngành chế tạo thiết bị đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho người lao động giúp cho quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nhanh hơn. Trên cơ sở xác định tầm quan trọng của vấn đề, bản thân xin chọn chuyên đề “Các giải pháp nhằm cải thiện điều kiện lao động tại Doanh nghiệp tư nhân Trí Tuệ” để nghiên cứu, giúp doanh nghiệp có hướng khắc phục những tồn tại của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu ảnh hưởng của điều kiện lao động tới sức khoẻ của người lao động trong ngành chế tạo thiết bị nhằm tìm ra các giải pháp làm giảm khả năng xảy ra tai nạn lao động và giảm thiểu bệnh nghề nghiệp. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Doanh nghiệp tư nhân Trí Tuệ. Phạm vi về thời gian: Tháng 6 năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp điều kiện làm việc của công nhân và ảnh hưởng của điều kiện lao động tới sức khoẻ của họ. Phương pháp phân tích tài liệu: Nghiên cứu và phân tích các tài liệu chuyên ngành Bộ luật lao động, các tài liệu, số liệu , báo cáo, tạp chí, các văn bản hướng dẫn thực hiện việc cấp phát các thiết bị bảo vệ cá nhân. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp người lao động. SVTH: Nguyễn Văn Trung 1
  2. Chuyên đề: Tổ chức lao động GVHD: Huỳnh Thị Thành PHẦN NỘI DUNG Chương 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ RẤT NHỎ 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa Là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành ba cấp: Rất nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (Tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của Doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm. 1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ Theo NĐ 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/06/2009; Doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ được định nghĩa như sau: Doanh Quy mô nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa rất nhỏ Tổng Tổng Số lao Số lao Số lao Khu vực nguồn nguồn động động động vốn vốn từ trên 20 từ trên I. Nông, lâm từ trên 10 10 người 20 tỷ đồng tỷ đồng 200 người nghiệp và thủy người đến trở xuống trở xuống đến 100 tỷ đến 300 sản 200 người đồng người từ trên 20 từ trên II. Công từ trên 10 10 người 20 tỷ đồng tỷ đồng 200 người nghiệp và xây người đến trở xuống trở xuống đến 100 tỷ đến 300 dựng 200 người đồng người từ trên 10 từ trên 10 từ trên 50 III. Thương 10 người 10 tỷ đồng tỷ đồng người đến người đến mại và dịch vụ trở xuống trở xuống đến 50 tỷ 50 người 100 người đồng 1.1.3. Khái niệm điều kiện lao động Ðiều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều kiện làm việc của con người trong quá trình lao động sản xuất. Ðể có thể làm tốt công tác bảo hộ lao động thì phải đánh giá được các yếu tố điều kiện lao động, đặc biệt là phải phát hiện và xử lý được các yếu tố không thuận lợi đe dọa đến an toàn và sức khỏe người lao động trong quá trình lao động, các yếu tố đó bao gồm: - Các yếu tố của lao động: SVTH: Nguyễn Văn Trung 2
  3. Chuyên đề: Tổ chức lao động GVHD: Huỳnh Thị Thành + Máy, thiết bị, công cụ; + Nhà xưởng; + Năng lượng, nguyên nhiên vật liệu; + Ðối tượng lao động; + Người lao động. - Các yếu tố liên quan đến lao động: + Các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc; + Các yếu tố kinh tế, xã hội: Quan hệ, đời sống hoàn cảnh gia đình liên quan đến tâm lý người lao động. 1.1.4. Các yếu tố nguy hiểm trong lao động Là những yếu tố có nguy cơ gây chấn thương hoặc chết người đối với người lao động, bao gồm: - Các bộ phận truyền động, chuyển động: Trục máy, bánh răng, dây đai chuyền và các loại cơ cấu truyền động; sự chuyển động của bản thân máy móc như: ô tô, máy trục, tàu biển, sà lan, đoàn tàu hỏa, đoàn goòng có nguy cơ cuốn, cán, kẹp, cắt; Tai nạn gây ra có thể làm cho người lao động bị chấn thương hoặc chết. - Nguồn nhiệt: Ở các lò nung vật liệu, kim loại nóng chảy, nấu ăn... tạo nguy cơ bỏng, nguy cơ cháy nổ. - Nguồn điện: Theo từng mức điện áp và cường độ dòng điện tạo nguy cơ điện giật, điện phóng, điện từ trường, cháy do chập điện..; làm tê liệt hệ thống hô hấp, tim mạch. - Vật rơi, đổ, sập: Thường là hậu quả của trạng thái vật chất không bền vững, không ổn định gây ra như sập lò, vật rơi từ trên cao trong xây dựng; đá rơi, đá lăn trong khai thác đá, trong đào đường hầm; đổ tường, đổ cột điện, đổ công trình trong xây lắp; cây đổ; đổ hàng hoá trong sắp xếp kho tàng.... - Vật văng bắn:Thường gặp là phoi của các máy gia công như: máy mài, máy tiện, đục kim loại; gỗ đánh lại ở các máy gia công gỗ; đá văng trong nổ mìn.... - Vật nổ: + Nổ vật lý: Trong thực tế sản xuất có thể nổ khi áp suất của môi chất trong các thiết bị chịu áp lực, các bình chứa khí nén, khí thiên nhiên hoá lỏng vượt quá giới hạn bền cho phép của vỏ bình hoặc do thiết bị bị rạn nứt, phồng móp, bị ăn mòn do sử dụng lâu. Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn làm phá vỡ các vật cản và gây tai nạn cho mọi người xung quanh. + Nổ hóa học: Là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một thời gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt độ rất cao và áp lực lớn phá hủy hoại các công trình, gây tai nạn cho người trong phạm vi vùng nổ. Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi khi chúng hỗn hợp với không khí đạt đến một tỷ lệ nhất định kèm theo có mồi lửa thì sẽ gây nổ. Mỗi loại khí cháy nổ có thể nổ được khi hỗn hợp với không khí đạt được một tỷ lệ nhất định. Khoảng giới hạn nổ của khí cháy với không khí càng rộng thì sự nguy hiểm về giới hạn nổ hóa học càng tăng. SVTH: Nguyễn Văn Trung 3
  4. Chuyên đề: Tổ chức lao động GVHD: Huỳnh Thị Thành + Nổ vật liệu nổ (nổ chất nổ): Sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích trong không khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính nhất định. + Nổ của kim loại nóng chảy: Khi rót kim loại lỏng vào khuôn bị ướt, khi thải xỉ.... 1.1.5. Khái niệm các yếu tố có hại đối với sức khỏe trong lao động Là những yếu tố của điều kiện lao động không thuận lợi, vượt quá giới hạn của tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép, làm giảm sức khỏe người lao động, gây bệnh nghề nghiệp. Ðó là vi khí hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, các chất, hơi, khí độc, các sinh vật có hại. 1.2. Các nội dung của điều kiện lao động 1.2.1. Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 1 Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 1 khi nó được thực hiện trong điều kiện lao động nhẹ nhàng, thoải mái, những công việc loại này thường có tác dụng tập luyện, nâng cao khả năng làm việc và góp phần nâng cao sức khỏe người lao động. 1.2.2. Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 2 Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 2 là điều kiện làm việc phù hợp với điều kiện vệ sinh an toàn lao động và những tiêu chuẩn sinh lý ở mức độ cho phép của điều kiện cơ thể của người lao động. 1.2.3. Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 3 Điều kiện lao động ở mức nặng nhọc loại 3 khi nó được thực hiện trong điều kiện lao động tương đối không thuận lợi hoặc có một số yếu tố tiêu chuẩn vượt cho phép ở mức độ không đáng kể, khả năng làm việc của người lao động chưa ảnh hưởng nhiều các biến đổi tâm sinh lý trong quá trình lao động, được phục hồi nhanh, sức khỏe lâu dài của người lao động cũng như trước mắt không bị ảnh hưởng đáng kể. 1.2.4. Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 4 Điều kiện lao động ở mức nặng nhọc loại 4 là công việc mà dưới tác động của các yếu tố điều kiện lao động không thuận lợi ( độc hại và nguy hiểm) có thể dẫn đến phản ứng đặc trưng của trạng thái tiền bệnh lý và tới hạn ở những người thực sự khỏe mạnh, khả năng làm việc của người lao động bị ảnh hưởng xấu ở mức độ nhất định và sức khỏe giảm sút những công việc này không thích hợp với những người sức khỏe yếu hoặc mắc bệnh. 1.2.5. Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 5 Điều kiện lao động ở mức nặng nhọc loại 5 đó là những trường hợp khi người lao động làm việc trong điều kiện rất không thuận lợi xuất hiện các yếu tố vệ sinh môi trường vượt tiêu chuẩn cho phép nhiếu lần, cường độ lao động lớn, hoạt động tinh thần tâm lý căng thẳng Phản ứng đặc trưng của cơ thể ít nhiều chuyển sang trạng thái bệnh lý, sau lao động cần có thời gian dài để phục hồi các chức năng bị rối loạn do lao động sinh ra, ở những công việc loại này tỷ lệ người mắc bệnh nghề nghiệp cao. SVTH: Nguyễn Văn Trung 4
  5. Chuyên đề: Tổ chức lao động GVHD: Huỳnh Thị Thành 1.2.6. Điều kiện lao động ở mức độ nặng nhọc loại 6 Điều kiện lao động ở mức nặng nhọc loại 6 khi lao động được tiến hành trong những điều kiện rất nặng nhọc, độc hại. Các yếu tố vệ sinh môi trường vượt tiêu chuẩn cho phép quá cao ở xấp xỉ ngưỡng chịu đựng tối đa cho phép của cơ thể; thời gian làm việc quá dài. Ở những công việc loại này sẽ làm phản ứng đặc trưng của trạng thái chức năng cơ thể chuyển sang trạng thái bệnh lý và mất đi khả năng bảo vệ. Qua các nhóm điều kiện lao động ta thấy các nhân tố trên đều có tác động, ảnh hưởng đến sức khỏe, khả năng làm việc của con người trong quá trình lao động. Mỗi một nhân tố khác nhau có mức độ tác động ảnh hưởng khác nhau. Trong bản thân từng nhân tố cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng đồng thời sự kết hợp giữa các nhân tố cũng dẫn đến những tác động khác nhau, đến sức khỏe, khả năng làm việc và hoạt động sống của con người. Tác động của các nhân tố điều kiện lao động làm hai loại: Cải thiện các điều kiện lao động có một ý nghĩa rất quan trong tổ chức lao động khoa học. Điều kiện lao đông thuận lợi sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện có hiệu quả quá trình lao động. Cải thiện các điều kiện lao động còn nâng cao sự hứng thú trong lao động, tạo điều kiện cho giáo dục tinh thần lao động. Cải thiện các điều kiện lao động là một nhân tố nâng cao năng suất lao động và bảo vệ sức khỏe cho người lao động. SVTH: Nguyễn Văn Trung 5
  6. Chuyên đề: Tổ chức lao động GVHD: Huỳnh Thị Thành Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN (DNTN) TRÍ TUỆ 2.1. Tổng quan về DNTN Trí Tuệ 2.1.1. Tên doanh nghiệp Tên đầy đủ: Doanh nghệp tư nhân Trí Tuệ Địa chỉ: số 320 – 321/10, KV4 đường Hoàng Quốc Việt, Phường An Bình, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. Điện thoại: (+84) 7103 891 583 - Fax: (+84) 7103 892 075. Website: triitue.vn - triitue.com - baccaosu.com - trituebearing.com.vn Email: dntntritue1@yahoo.com 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh Sản phẩm đặc trưng: Là các sản phẩm cao su kỹ thuật với các tính năng cơ lý ưu việt như: Cường lực (strenght); Khả năng kháng mòn (abrassion resistance); Khả năng kháng xé (tear resistance); Khả năng chịu dầu, chịu nhiệt (oil and thermal resistance); Khả năng kháng dung môi và hoá chất (fluid resistance). Sản phẩm chủ đạo: Bạc cao su đỡ trục chân vịt là một chi tiết cao su kim loại - cao su composite dùng để đỡ trục quay chân vịt trong hệ động lực của các phương tiện giao thông thủy như: tàu, sà lan, phà... Sau nhiều năm nghiên cứu và 12 năm kinh nghiệm, hiện nay Doanh nghiệp là đơn vị đầu tiên và duy nhất được Cục đăng kiểm Việt Nam (VR) cấp phép và chứng nhận đối với sản phẩm này. Hiện nay sản phẩm này được sử dụng rộng rãi trong các loại phương tiện như: tàu hải quân, tàu cảnh sát biển, tàu hàng dân sự, sà lan, phà, tàu cá... 2.1.3. Số vốn kinh doanh 15.000.000.000 đồng. 2.1.4. Số nhân viên Tổng số nhân viên lao động tại doanh nghiệp là 30 người. 2.1.5. Sơ đồ tổ chức doanh nghiệp Chủ doanh nghiệp Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên SVTH: Nguyễn Văn Trung 6
  7. Chuyên đề: Tổ chức lao động GVHD: Huỳnh Thị Thành 2.2. Thực trạng về điều kiện lao động tại DNTN Trí Tuệ 2.2.1. Điều kiện về chế độ làm việc, nghỉ ngơi Hiện nay thực trạng chung chế độ làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ còn nhiều bất cập. Đối với DNTN Trí Tuệ vẫn áp dụng ngày làm 8 giờ như bộ luật lao động, tính một ngày công theo thảo thuận ban đầu trước khi vào làm việc của người lao. Những ngày lễ, tết cũng được nghỉ theo quy định. Tuy nhiên, là một công ty nhỏ và rất nhỏ ngành nghề thuộc lĩnh vực cơ khí tùy thuộc vào đơn đặt hàng nên việc áp dụng chế độ làm việc còn rất nhiều bất hợp lý, thời gian làm việc nhiều thời điểm có thể kéo dài từ 9 đến 10 giờ/ngày. Thời gian tăng ca cũng không có kế hoạch mà chủ yếu là dựa vào tiến độ sản xuất, khi có hàng gấp thì tăng ca có thể lên đến 22 giờ đêm. Các ngày nghỉ lễ tết theo quy định của luật lao động chưa được đảm bảo, do tính chất thuê người lao động chủ yếu là thời vụ không có gắn bó lâu dài cho nên chế độ nghỉ nghơi còn mang tùy vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực trạng chế độ làm việc, nghỉ ngơi như hiện nay tại DNTN Trí Tuệ nói riêng và các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ nói chung, cũng như đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho Người lao động làm việc có hiệu quả các nhà quản lý chưa có chính sách kế hoạch sản xuất hợp lý, thực hiện chế độ làm việc, nghỉ ngơi đúng như quy định của bộ luật lao động đã được ban hành. 2.2.2. Tổ chức lao động và phân công lao động Hiện nay việc tổ chức lao động tại Doanh nghiệp chưa khoa học và phân công lao động chưa hợp lý, nên ảnh hưởng đến chất lượng cũng như năng suất lao động. Đa phần người lao động làm việc chủ yếu là do kinh nghiệm không có chứng chỉ nghề do vậy việc tổ chức lao động không có kế hoạch ai làm được công đoạn nào thì vẫn bố trí vào làm không cần có tay nghề. Việc bố trí lao động còn phụ thuộc vào tính chất công việc, hay nhiệm vụ sản xuất. Thợ hàn cũng có thể đứng máy tiện và ngược lại. 2.2.3. Điều kiện nhà xưởng môi trường làm việc Vì hoạt động tại gia đình, nên không gian còn chật hẹp, bố trí nơi làm việc, bố trí máy móc thiết bị chưa phù hợp, tạo cho người lao động khó khăn trong quá trình thao tác, di chuyển trong khi thực hiện công việc. Việc bố trí khuôn viên, cây cảnh hoặc trang trí cảnh quan tại nơi làm việc gần như không có. Điều kiện nhiệt độ tại nơi làm việc nóng bức, do chưa đảm bảo về không gian, thiếu các hệ thống làm mát, như quạt gió, quạt hút hơi nóng từ bên trong xưởng ra ngoài, điều kiện tiếng ồn lớn, nhiều bụi bặm trong môi trường làm việc Vì mục tiêu lợi nhuận và vốn đầu tư hạn chế nên chủ đanh nghiệp chưa quan tâm đến tính thẩm mỹ và môi trường lao động trong quá trình lao động sản xuất. Điều kiện nhà xưởng máy móc cũng ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện lao động và việc tổ chức phân công lao động, hiện nay DNTN Trí Tuệ có một nhà xưởng rộng hơn 250m2 với một hệ thống máy móc hiện đại, vừa đã qua sử dụng và mua mới hoàn toàn cùng các thiết bị máy móc hổ trợ như: máy cắt, máy hàn, máy mài, máy khoan đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất. Đây cũng là điều kiện SVTH: Nguyễn Văn Trung 7
  8. Chuyên đề: Tổ chức lao động GVHD: Huỳnh Thị Thành tốt để Người lao động làm việc phát huy hết năng lực sở trường của mình năng cũng như mong muốn có sự hỗ trợ cần thiết trong khi sản xuất những công đoạn phức tạp. Tuy vậy, nhà xưởng chưa đáp ứng được việc bố trí máy móc do không gian chật hẹp, hay sắp xếp không khoa học là điều không tránh khỏi nên Người lao động rất khó khăn trong khi sản xuất nên có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động là rất cao đặc biệt là trong lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động. Hệ thống đường điện do tự Doanh nghiệp thiết kế và lắp đặt không có kiểm định, cách bố trí còn chồng chéo hay như: máy hàn, máy cắt, máy mài đôi khi cả máy tiện, máy dập khung cũng có thể dùng chung một đường điện, mặc dù công ty bố trí các bình chứa cháy sẵn ở những nơi dễ cháy nhất nhưng vẫn chưa đảm bảo cho nên việc cháy nổ chậm điện có thể xảy ra lúc nào không biết. Nhiệt độ làm việc trong xưởng không đảm bảo, ngoài nhiệt độ do người, do công nghệ toả ra còn có một lượng bức xạ mặt trời tương đối lớn truyền vào nhà, nhà xưởng lại không có hoặc có thông gió chống nóng nhưng không hợp lý hoặc chưa được quan tâm đầy đủ. Vì vậy nhiệt độ không khí trong nhà xưởng thường cao hơn nhiệt độ bên ngoài, việc này ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cho người lao động đang làm việc. Trong sản xuất, chiếu sáng ảnh hưởng nhiều tới năng suất lao động và an toàn lao động. Chiếu sáng hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo điều kiện lao động thuận lợi, chiếu sáng không đạt yêu cầu gây khó khăn trong khi tiến hành công việc, dẫn tới giảm năng suất lao động và có thể là nguyên nhân các tai nạn và các bệnh về mắt. Mặc dù DNTN Trí Tuệ đã bố trí hệ thống chiếu sáng đầy đủ tuy nhiên việc bố trí bóng đèn sai quy cách, thiếu độ sáng. Điều này khiến cho công nhân hoa mắt, chóng mặt làm việc kém hiệu quả. Việc mắc rất nhiều đèn trên trần nhưng chỉ tập trung rọi lối đi là chính, trong khi nơi bàn làm việc của công nhân cần tập trung ánh sáng lại là nơi thiếu ánh sáng nhất. Công nhân đứng máy đều có hiện tượng nhức mắt, chóng mặt thường xuyên dẫn tới công nhân hoa mắt tiện sai, hàn sai, Hệ thống hút bụi, hút khí và xử lý khí bụi chưa có, trong xưởng chỉ bố trí bốn năm chiếc quạt công nghiệp, hệ thống giảm tiếng ồn giảm rung cũng không có, do vậy ảnh hưởng rất lớn đến người lao động. Bụi gây nhiều tác hại cho con người và trước hết là bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh trên đường tiêu hoá... và tiếng ồn và rung động cũng ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của người lao động. 2.2.4. Điều kiện an toàn lao động DNTN Trí Tuệ cũng trang bị cho Người lao động các phương tiện bảo hộ cá nhân cần thiết như: Găng tay, khẩu trang, nón bảo hiểm, giày, kính Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được với độ an toàn cao nhất. Do thiếu quan tâm, hay ít nhắc nhở nên nhiều lao động khi làm việc vẫn không sử dụng bảo hộ lao động. Không chỉ DNTN Trí Tuệ mà hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ đều chưa thực sự quan tâm đến vấn đề an toàn lao động, người lao động không được tập huấn an toàn lao động theo định kỳ của luật pháp quy định. Ngoài ra, SVTH: Nguyễn Văn Trung 8
  9. Chuyên đề: Tổ chức lao động GVHD: Huỳnh Thị Thành người lao động không được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, hoặc có trang bị nhưng không đầy đủ. Trong những năm gần đây chúng ta thấy rằng có rất nhiều vụ tai nạn lao động xảy ra rất đáng tiếc, gây thiệt hại về người và tài sản rất lớn, mà lỗi là do người sử dụng lao động không quan tâm đến vấn đề an toàn lao động. 2.3. Nguyên nhân 2.3.1. Nguyên nhân từ quản lý Nhà nước Hiện nay hệ thống pháp luật về các quy định về điều kiện An Toàn Vệ Sinh Lao Động (ATVSLĐ) được quy định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước là khá đầy đủ. Nhưng việc thi hành có nhiều bất cập. Đó là sự nhận thức tầm quan trọng của vấn đề về ATVSLĐ chưa được các cấp chính quyền địa phương quan tâm đúng mức. Họ cho rằng vấn đề này nếu thực hiện nghiêm túc sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp. Chưa thấy hết được những tác hại của nó ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động và làm cho môi trường kinh doanh của địa phương xấu đi, sức cạnh tranh của sản phẩm yếu đi. Tình trạng buông lỏng quản lý những quy định này ở các địa phương cũng là nguyên nhân. Việc tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định của các cơ quan chức năng từ sở Lao động và Thương binh xã hội, sở Y tế, Liên đoàn lao động thiếu đồng bộ, không có sự phân công phân cấp rõ ràng. Đội ngũ cán bộ thanh tra vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về chất lượng. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về pháp luật ATVSLĐ còn nhiều hạn chế. Việc xử lý các vi phạm chưa được thực hiện một cách nghiêm minh và kịp thời làm giảm hiệu lực thực thi pháp luật. 2.3.2. Nguyên nhân từ doanh nghiệp Do đặc điểm Doanh nghiệp nhỏ và rất nhỏ, nên điều kiện sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp cho nên kinh phí triển khai thực hiện công tác vệ ATVSLĐ quá ít dẫn đến chất lượng hiệu quả chưa cao... Mặt bằng sản xuất của Doanh nghiệp chật hẹp, nhà xưởng xuống cấp, điều kiện lao động không đảm bảo yêu cầu ATVSLĐ, trong khi đó sức ép về vốn đầu tư mặt bằng, cải tạo nơi làm việc, thay thế thiết bị, công nghệ, giá thành sản phẩm... đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về ATVSLĐ. Do tỷ lệ đổi mới trang thiết bị chưa cao, thiếu vốn để đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất. Thiếu đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp này còn hạn chế về trình độ quản lý, kỹ năng nghề nghiệp, thiếu sự hiểu biết khoa học về ATVSLĐ, chủ quan. Công ty chưa có cán bộ chuyên trách về ATVSLĐ cũng như không có các hoạt động y tế, khám sức khỏe định kỳ. Quy mô doanh nghiệp nhỏ nên không có bộ phận chuyên môn hay chưa sẵn sàng tham gia huấn luyện về công tác ATVSLĐ. SVTH: Nguyễn Văn Trung 9
  10. Chuyên đề: Tổ chức lao động GVHD: Huỳnh Thị Thành 2.3.3. Nguyên nhân từ người lao động Khó khăn về việc làm và kinh tế nên người lao động sẵn sàng làm việc trong bất cứ môi trường làm việc nào miễn là có thu nhập ổn định, họ chấp nhận trả giá để kiếm tiền lo cho bản thân và gia đình. Nhận thức của người lao động về sự nguy hiểm và những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của môi trường làm việc thiếu an toàn còn nhiều hạn chế, mặt khác sự thiếu thông tin cũng là một nguyên nhân. Mà việc thiếu thông tin này có thể do các doanh nghiệp không thông báo chính xác về điều kiện làm việc cũng như các cơ quan chức năng không thông báo. SVTH: Nguyễn Văn Trung 10