Báo cáo thực tập Quản lý và bảo tồn động vật hoang dã tại Trại rắn Đồng Tâm – Tiền Giang
1. Muc̣tiêu củađơṭthưc̣tâp̣– tham quan
1.1. Mục tiêu
Thế giới sinh vật rất phong phú và đa dạng với hàng ngàn chủng loại động, thực vật
khác nhau, mỗi loài có đặc điểm riêng biệt. Để phân loại được chúng, các nhà khoa học
phải căn cứ vào hình thái bên ngoài và câu trúc bên trong cơ thể, việc phân biệt giữa
loài này và loài khác rất khó vì thế giới sinh vật vô cùng phong phú và đa dạng.
Việc tiếp cận thực tế là yêu cầu bức thiết để sinh viên có dịp Củng cố, bổ sung và
nâng cao các hiểu biết về động vật hoang dã đã được giới thiệu trong lý thuyết, các bài
giảng về môn học “Bảo tồn động vật hoang dã”, giúp nhận biết được một số loài động
vật hoang dã quý hiếm và có ý nghĩa lâm sinh, có giá trị kinh tế cao, một số loài cây
dược liệu được gây trồng tại Trung tâm nuôi trồng nghiên cứu chế biến dược liệu quân
khu 9, trang bị những kỹ năng điều tra, giám sát, bảo tồn động vật hoang dã, thu thập,
phân tích và đánh giá môi trường xung quanh, thấy được sự đa dạng của thế giới sinh
vật, Tìm hiểu và nâng cao nhận thức về tính đa dạng động, thực vật tại Trung tâm. Do
đó, việc thực tập tại Trại rắn Đồng Tâm là yêu cầu cấp thiết đối với sinh viên học về
môn Bảo tồn động vật hoang dã.
1.1. Mục tiêu
Thế giới sinh vật rất phong phú và đa dạng với hàng ngàn chủng loại động, thực vật
khác nhau, mỗi loài có đặc điểm riêng biệt. Để phân loại được chúng, các nhà khoa học
phải căn cứ vào hình thái bên ngoài và câu trúc bên trong cơ thể, việc phân biệt giữa
loài này và loài khác rất khó vì thế giới sinh vật vô cùng phong phú và đa dạng.
Việc tiếp cận thực tế là yêu cầu bức thiết để sinh viên có dịp Củng cố, bổ sung và
nâng cao các hiểu biết về động vật hoang dã đã được giới thiệu trong lý thuyết, các bài
giảng về môn học “Bảo tồn động vật hoang dã”, giúp nhận biết được một số loài động
vật hoang dã quý hiếm và có ý nghĩa lâm sinh, có giá trị kinh tế cao, một số loài cây
dược liệu được gây trồng tại Trung tâm nuôi trồng nghiên cứu chế biến dược liệu quân
khu 9, trang bị những kỹ năng điều tra, giám sát, bảo tồn động vật hoang dã, thu thập,
phân tích và đánh giá môi trường xung quanh, thấy được sự đa dạng của thế giới sinh
vật, Tìm hiểu và nâng cao nhận thức về tính đa dạng động, thực vật tại Trung tâm. Do
đó, việc thực tập tại Trại rắn Đồng Tâm là yêu cầu cấp thiết đối với sinh viên học về
môn Bảo tồn động vật hoang dã.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo thực tập Quản lý và bảo tồn động vật hoang dã tại Trại rắn Đồng Tâm – Tiền Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bao_cao_thuc_tap_quan_ly_va_bao_ton_dong_vat_hoang_da_tai_tr.pdf
Nội dung text: Báo cáo thực tập Quản lý và bảo tồn động vật hoang dã tại Trại rắn Đồng Tâm – Tiền Giang
- BÁO CÁO THỰC TẬP QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ TRẠI RẮN ĐỒNG TÂM – TIỀN GIANG Cán bộ hướng dẫn: Gs. Nguyễn Văn Thu Báo cáo: Nguyễn Văn Hiểu (B1311054) CẦN THƠ, THÁNG 03 NĂM 2016
- BÀ I PHÚ C TRÌNH THƯC̣ TÂP̣ THAM QUAN – ĐVHD 1. Muc̣ tiêu củ a đơṭ thưc̣ tâp̣ – tham quan 1.1. Mục tiêu Thế giới sinh vật rất phong phú và đa dạng với hàng ngàn chủng loại động, thực vật khác nhau, mỗi loài có đặc điểm riêng biệt. Để phân loại được chúng, các nhà khoa học phải căn cứ vào hình thái bên ngoài và câu trúc bên trong cơ thể, việc phân biệt giữa loài này và loài khác rất khó vì thế giới sinh vật vô cùng phong phú và đa dạng. Việc tiếp cận thực tế là yêu cầu bức thiết để sinh viên có dịp Củng cố, bổ sung và nâng cao các hiểu biết về động vật hoang dã đã được giới thiệu trong lý thuyết, các bài giảng về môn học “Bảo tồn động vật hoang dã”, giúp nhận biết được một số loài động vật hoang dã quý hiếm và có ý nghĩa lâm sinh, có giá trị kinh tế cao, một số loài cây dược liệu được gây trồng tại Trung tâm nuôi trồng nghiên cứu chế biến dược liệu quân khu 9, trang bị những kỹ năng điều tra, giám sát, bảo tồn động vật hoang dã, thu thập, phân tích và đánh giá môi trường xung quanh, thấy được sự đa dạng của thế giới sinh vật, Tìm hiểu và nâng cao nhận thức về tính đa dạng động, thực vật tại Trung tâm. Do đó, việc thực tập tại Trại rắn Đồng Tâm là yêu cầu cấp thiết đối với sinh viên học về môn Bảo tồn động vật hoang dã. 1.2. Tổng quan - Vi ̣trí, điạ điểm: Tọa lạc trên diện tích 15ha tại địa bàn ấp Tân Thuận, xã Bình Đức, huyện Châu Thành. Cách Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang khoảng 9 km về hướng tây trên bờ sông Tiền là cơ sở nghiên cứu, nuôi trồng và bảo tồn các loài trăn, rắn độc, sản xuất chế biến thuốc y học cổ truyền dân tộc và cấp cứu điều trị rắn độc cắn ở Đồng bằng sông Cửu long.
- - Lic̣ h sử : Trung Tâm Nuôi trồng Nghiên cứu Chế biến Dược liệu – Cục Hậu cần – Quân Khu 9 còn có tên là Trại rắn Đồng Tâm được được thành lập ngày 27/10/1977, Theo sáng kiến của Trung tá Trần Văn Được, một người có kiến thức uyên bác về rắn và say mê công việc nguy hiểm này, Trung tá Được muốn xây dựng một trại rắn đa dạng nhằm lấy nọc xuất khẩu, đặc biệt là lấy huyết thanh kháng nọc rắn. xây dựng trên vành đai Bình Đức, nơi nhiều bom mìn, thép gai, của Mỹ – Ngụy để lại sau chiến tranh. Trong suốt thời gian qua Trại rắn đã không ngừng phát triển về cơ sở vật chất, trang thiết bị, hoàn thiện về chuyên môn nghiệp vụ và y đức. Trại rắn đã được vinh dự đón tiếp các nhà lãnh đạo cao cấp của Đảng, nhà Nước, Quân Đội đến thăm. Và được phong tặng danh hiệu anh hùng lao động năm 1989. Năm 2008 trở về trước, trung bình hàng năm trại rắn Đồng Tâm điều trị 800 ca bị rắn độc cắn. Từ năm 2009 đến nay, trung bình chữa trị 1.000 ca/năm. Bệnh nhân đến đây chữa trị rắn cắn, đa số được miễn giảm tiền viện phí nhờ chính sách hổ trợ người nghèo. Quá trình xây dựng và phát triển, Trại rắn Đồng Tâm không những là nơi nuôi bảo tồn các động thực vật quí hiếm mà còn là nơi kết hợp với du lịch sinh thái thật tuyệt vời. Bởi nơi đây có quang cảnh mát mẻ yên tĩnh, nhiều cây trái thơm ngon, mang tính đặc thù của vùng sông nước Miền tây. Với đội ngũ hướng dẫn viên chuyên nghiệp, không những giới thiệu cho du khách về họat động của Trại rắn mà còn truyền đạt cho các bạn hiểu về sinh lý, sinh thái, tập quán, sự phát triển của từng loại rắn. Du lịch nơi đây là du lịch sinh thái kết hợp với khoa học thật khó nơi nào được như vậy. Đã thu hút nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến thăm. Ở đây du khách có thể chiêm ngưỡng nhiều loại rắn khác nhau từ những loài rắn hiền lành như: rắn ráo, rắn nước đến các loài rắn độc như hổ chúa hổ mang, cạp nong ( mai gầm ) cạp nia ( mai bạc ) xem tận mắt những loài động vật quí hiếm như gấu, cá sấu , ba ba vàng đà điểu . nếu các bạn đến đúng dịp có thể tận mắt nhìn thấy sự sinh sản tự nhiên của các loài rắn trong khu
- bảo tồn, hay là sự lấy nọc rắn để sản xuất thuốc. Đặc biệt có nhà bảo tàng rắn duy nhất ở Việt Nam được xác lập kỷ lục Guiness Việt Nam, bảo tàng đã trưng bày hơn 50 mẫu rắn các loại với nhiều loài quí hiếm. - Cơ sở vâṭ chất bao gồm: Phòng nghe nhìn, nhà truyền thống, khoa cấp cứu trị bệnh rắn, khu vực khoanh nuôi động vật hoang dã, và gây trông dược liệu. Năm 2010 được sự quan tâm của thủ trưởng quân khu, phòng khoa học công nghệ môi trường quân khu, đơn vị đã xây dưng đề án bảo vệ môi trường và được Bộ Quốc Phòng phê duyệt – Xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhằm trả lại nước sạch cho thiên nhiên. - Muc̣ đích của TTBT –ĐVHD: Trung tâm có nhiệm vụ: Nghiên cứu khoa học, bảo tồn gen các nguồn dược liệu quí hiếm trên cạn, sản xuất thuốc y học dân tộc, cấp cứu và điều trị rắn độc cắn cho quân và dân Đồng Bằng Sông Cửu long. Hơn 30 năm qua Trung tâm đạt nhiều thành quả trong phục vụ quốc phòng và nhân dân như: Nghiên cứu khoa học: Là một đơn vị có chức năng nghiên cứu khoa học, từ năm 1998 tới nay Trung tâm thực hiện nhiều đề tài cấp bộ và nhiều công trình dự án cấp nhà nước và nhiều dự án khoa học khác. Đề tài khoa học các cấp mà Trung tâm thực hiện đều đạt kết quả cao và mang tính thực tiễn phục vụ cộng đồng. Bảo tồn gen cây con thuốc: Trung tâm là nơi bảo tồn dược liệu quí hiếm. Với nuôi trồng và lưu giữ cây giống để cung cấp cây và thuốc giống cho các đơn vị trong quân đội cũng như những cơ sở y tế địa phương trong khu vực, ngoài ra nơi đây còn là nơi để các học sinh, sinh viên các trường đại học, sau đại học đến để nghiên cứu và tìm hiểu về nguồn dược liệu phục vụ cho những đề tài nghiên cứu khoa học. Trong bảo tồn gen Trung tâm trú trọng bảo tồn các loài rắn độc. Bên cạnh lưu trữ nguồn gen cây con thuốc, Trại rắn còn có xưởng sản xuất các loại thuốc y học dân tộc từ trăn và rắn để phục vụ sức khoẻ cho nhân dân như: cao trăn, cao
- rắn, mỡ trăn, rượu rắn, cobratox Ngoài chức năng nhiệm vụ đã nêu Trại rắn còn có nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được đó là cấp cứu và điều trị rắn độc cắn cho quân và dân Đồng bằng sông Cửu long. Đến với Trại rắn Đồng Tâm ngoài việc tham quan rắn và các loại thú quí hiếm còn là dịp để du khách tìm hiểu thêm về những cây thuốc nam là nguồn dược liệu vô cùng quí giá đang được lưu trữ và nhân giống để phục vụ chữa bệnh cho quân và dân. Với những lợi thế của mình, hàng năm Trung Tâm đã đón nhận hàng ngàn học sinh, sinh viên các trường ở Tiền Giang, Thành Phố Hồ Chí Minh , đến tham quan học tập, nghiên cứu. 2. ĐA DẠNG ĐỘNG VẬT HOANG DÃ Theo chân trung tá Vũ Ngọc Lương, Phó Giám đốc Trại rắn Đồng Tâm và các hướng dẫn viên trung tâm, chúng tôi đi tham quan trại rắn. Khi nhìn thấy những con rắn hổ mang chúa thân dài tới gần 4 mét và trọng lượng khoảng 18 đến 20kg nằm khoanh tròn, nhô cái đầu bè lên thủ thế, hai mắt long lanh như định lao thẳng làm chúng tôi dựng tóc gáy nhưng vẫn cảm thấy thích thú. Rắn hổ mang chúa là loài rắn cực độc, ví như "vua" của các loài rắn, được xếp bậc "E" trong sách đỏ Việt Nam. Rắn bò nhanh như mây gặp gió nên còn được gọi là hổ mây. Rắn hổ mang chúa mỗi năm đẻ một lứa và mỗi lứa được một con. Hiện nay, Trại rắn đồng Tâm có khoảng 200 con rắn hổ mang chúa bố mẹ và nhiều con non từ 3 tháng tuổi đến một năm. Rắn hổ mang đất là loài rắn độc, quý được nhà nước bảo vệ và xét bậc "T" trong sách đỏ Việt Nam. Một gram nọc rắn này có thể giết chết 160 người có trọng lượng trung bình 60kg. Rắn hổ mèo, loài rắn chủ yếu sống ở miền núi, miền trung du cũng là loài rắn độc. Khi xem bạn nên tránh xa vì chúng có thể phun nọc xa từ 1,4 đến 1,6 mét. Rắn lục đầu dồ lẩn khuất trong những chiếc lá màu xanh có vẻ hiền hậu, chậm chạp nhưng khi có động, chúng mổ nhanh như chớp. Nọc độc của loài này sẽ làm xuất huyết, làm vỡ các mạch máu, làm nạn nhân trụy tim mạch và tử vong.
- Bình quân mỗi năm, Trung tâm tiếp nhận hơn 1000 nạn nhân bị rắn độc cắn. Với mục đích tất cả vì nhân dân phục vụ, năm 2005 Trại rắn Đồng Tâm được nhà nước và các bộ, ngành đầu tư hơn 10 tỉ đồng xây dựng khoa cấp cứu rắn độc, nhà xưởng và các trang thiết bị máy móc để phục vụ tốt hơn nhu cầu điều trị bệnh cho nhân dân. Từ tháng 3/2006, các bệnh nhân đến đây được chữa trị miễn phí. Mấy chục năm qua, Trung tâm đã cứu sống hàng chục ngàn nạn nhân bị rắn độc cắn. Trung tâm có những chuyên gia và đội ngũ y bác sĩ trình độ cao với bề dày kinh nghiệm điều trị rắn độc cắn. Ngoài điều trị, nơi đây còn trực tiếp công việc lấy nọc rắn hổ mang, hổ chúa, rắn lục để làm thuốc trị bệnh và điều chế huyết thanh trị rắn và trồng các cây thuốc Việt Nam. Nơi đây có hàng trăm loài thuốc trị bệnh từ cảm cúm, nhức đầu, đến trị bệnh tim, gan, dạ dày và điều trị cả rắn độc cắn. Và sau đây là một số loài động vật hoang dã đặc trưng được bảo tồn tại trung tâm: 2.1. RẮN HỔ MANG CHÚA Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) Hamadryas hannah Cantor, (1836) Naja hannah Bourret, 1927, Naia hannah Bourret, 1935. Họ: Rắn hổ Elapidae Bộ: Có vảy Squamata Đặc điểm nhận dạng: Rắn độc có cỡ lớn nhất dài khoảng 3 - 4m, có khi đạt tới 5m. Có khả năng bạnh cổ, nhưng không bạnh to được bằng rắn hổ mang thường. Đầu tương đối ngắn, hơi dẹp, ít nhiều phân biệt so với cổ. Thân mảnh, thuôn nhỏ dần về phía sau, đuôi dài. Lưng rắn trưởng thành có màu vàng lục hay nâu, nhiều khi có màu đen chì. Đỉnh đầu có một vảy
- hình tam giác, đỉnh tam giác hướng về phía đuôi. Cá thể non có lưng màu đen với nhiều vạch ngang sáng, ở cổ có hoa văn hình chữ V ngược màu vàng nhạt. Sinh học, sinh thái: Thường sống ở trung du và miền núi, sống trong rừng, đồi cây, thậm chí trong bụi tre làng, sống trong những hang dưới những gốc cây lớn trong rừng, bên bờ suối. Chúng leo cây và bơi rất giỏi, nhưng thường sống ở mặt đất. Kiếm ăn cả ban ngày lẫn ban đêm, thức ăn chủ yếu gồm những loài rắn khác hoặc đôi khi cả những loài thằn lằn. Hổ chúa đẻ khoảng 20 - 30 trứng/lứa vào khoảng tháng 4, tháng 5, trong tổ có nhiều lá cây hay mảnh thực vật, trứng được cả rắn bố và rắn mẹ canh giữ. Rắn sơ sinh dài khoảng 40 - 50cm màu đen, thân có nhiều cạp màu vàng, cổ có hoa văn hình chữ V ngược màu vàng. Rắn hổ chúa là loài rắn độc dữ tợn và chủ động tấn công người. Khi tấn công chúng thường dựng phần trước cơ thể. Chiều cao phần dựng của chúng phụ thuộc vào kích thước và chiều dài của chúng.. Phân bố: Trong nước: Cao Bằng, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Phú Yên, Ninh Thuận, Gia Lai, Kontum, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Thế giới: Bănglađét, Đông Ấn Độ, Nêpan, Mianma, Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Cămpuchia, Malaixia, Indonesia (Sumatra, Java, Borneo) và Philippin. Giá trị: Có giá trị khoa học, thẩm mỹ và là tác nhân bảo vệ môi trường. Nọc rắn có giá trị dược liệu chữa bệnh và thương phẩm, nếu tổ chức nuôi theo mô hình trang trại, thuần dưỡng. Tình trạng: Hổ chúa có sự suy giảm quần thể ít nhất khoảng 80% cùng với sự suy giảm nơi cư trú, chất lượng nơi sinh cư trong quá khứ và hiện đại do sự khai thác môi trường, săn bắt và buôn bán trái phép. Phân hạng: CR A1c,d. Biện pháp bảo vệ:
- Hổ chúa được xếp vào Danh lục CITES: Phụ lục II, Nghị định 32/HĐBT nhóm IB. Nhóm động vật nghiêm cấm khai thác và sử dụng. Cần thực hiện triệt để việc cấm săn bắt, buôn bán và giết mổ. Cần thành lập các trại nuôi tập thể, khuyến khích nuôi gia đình ở những làng có nghề bắt rắn truyền thống. Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 247. 2.2. TRĂN GẤM Python reticulatus (Schneider, 1801) Boa reticulatus Schneider, 1801. Họ: Trăn Pythonidae Bộ: Có vảy Squamata Đặc điểm nhận dạng: Rắn cỡ lớn nhất trong các loài rắn, có thể dài tới 6 – 7m. Đầu nhỏ dài, phân biệt rõ với cổ. Bốn tấm vảy môi trên đầu tiên, ở mỗi tấm có một lỗ cảm giác (lỗ môi). Lỗ môi cũng có ở các tấm vẩy môi dưới thứ hai, thứ ba và từ thứ mười hai cho đến thứ mười bảy hay mười tám. Ở chính giữa đầu có một đường màu đen mảnh đi từ mõm tới gáy. Có một đường màu đen mảnh đi từ mõm tới gáy và có thêm một đường màu đen mảnh đi từ sau mắt xiên xuống góc môi. Mặt lưng màu vàng be hay vàng nâu với những vân xám đen nối với nhau làm thành những mắt lưới. Mặt bụng và dưới đuôi có màu trắng hoặc vàng nhạt với những chấm nhỏ màu nâu xám hay đen. Cá thể cái trưởng thành thường lớn hơn cá thể đực trường thành. Sinh học, sinh thái: Sống ở rừng thưa, nơi có đồi núi thấp hoặc savan cây bụi, đặc biệt nơi sống đều ở gần môi trường nước. Trăn gấm bơi giỏi có tập tính tương tự như Trăn đất, Trăn gấm hoạt động về ban đêm, có thể đẻ tới 100 trứng/ lứa, trăn mẹ có tập tính cuốn lấy trứng. Trứng nở sau khoảng hai tháng rưỡi đến 3 tháng. Con non mới nở dài khoảng 60 đến 75cm.
- Trong điều kiện nuôi, chúng thích đầm mình cả ngày trong nước và ăn nhiều loại mồi. Thức ăn bao gồm những loài động vật đẳng nhiệt. Phân bố: Trong nước: Đà Nẵng, Kontum, Gia Lai, Đắk Lắk, Bình Định, Khánh Hoà, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa - Vũng Tàu. Thế giới: Ấn Độ, Bănglađét, Brunây, Mianma, Lào, Thái Lan, Cămpuchia, Malaixia, Xingapo, Inđônêxia, Philippin. Giá trị: Là loài bò sát có hoa văn và màu sắc đẹp, có giá trị, thẩm mỹ và là loài được nuôi ở nhiều các công viên, vườn thú để làm cảnh và giáo dục môi trường cho học sinh, sinh viên. Tình trạng: Có sự suy giảm quần thể trầm trọng, cộng với sự suy giảm nơi cư trú và chất lượng nơi sinh cư trong quá khứ và hiện tại, do sự khai thác môi trường, mở rộng đô thị, đường xá, cầu cống, săn bắt triệt để, buôn bán trái phép. Việc chăn nuôi chưa đáp ứng được yêu cầu. Vẫn bị săn bắt với cường độ cao trong tự nhiên. Phân hạng: CR A1c,d. Biện pháp bảo vệ: Được xếp vào danh lục CITES phụ lục II. Bổ sung Nghị định 32/HĐBT. Nhóm IB. Nhóm động vật nghiêm cấm khai thác và sử dụng; cần triệt để việc cấm săn bắt và buôn bán trái phép. Cần thành lập các trại nuôi tập thể, khuyến khích nuôi gia đình ở những địa phương có nghề bắt rắn truyền thống. Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 239.
- 2.3. RẮN CẠP NONG Bungarus fasciatus (Schneider, 1801) Pseudoboa fasciata Schneider, 1801. Họ Rắn hổ Elapidae Bộ: Có vảy Squamata Đặc điểm nhận dạng: Rắn độc cỡ tương đối lớn, thường dài trên 1m. Đầu lớn và ngắn, ít phân biệt với cổ, mắt tương đối nhỏ và tròn, thân thường nặng nề, đuôi ngắn, mút đuôi tròn, giữa sống lưng có một gờ dọc rất rõ. Hàng vảy sống lưng hình sáu cạnh, lớn hơn vảy bên. Thân có khoanh đen và khoanh vàng xen kẽ, các khoanh xấp xỉ bằng nhau. Sinh học, sinh thái: Là loài rắn độc phổ biến khắp nơi, một trong những loài rắn độc phổ biến nhất ở đồng bằng, trung du và miền núi. Sống trong rừng hoặc những nơi gần chỗ ở của con người, thường gặp chúng nhiều hơn cả ở những địa hình cao giáp với nước, sống trong hang chuột hay hang mối đã bỏ ở bờ ruộng, gò đống, bờ sông, bờ đê, vườn tược, bụi tre, bờ ao. Trong mùa khô lạnh chúng thường ẩn náu đơn độc, đôi khi 2 đến 3 cá thể trong một hang, đôi khi sống chung cả với ếch đồng. Rắn cạp nong lột xác quanh năm và thường lột xác ở trong hang. Chúng kiếm ăn về ban đêm, bắt các loài rắn khác, đôi khi ăn cả thằn lằn. ở miền Bắc Việt Nam, Rắn cạp nong bắt đầu giao phối trong hang bắt đầu vào tháng 1 hoặc tháng 2, đẻ trứng trong hang vào tháng 5, tháng 6, đẻ trung bình 9 trứng (4 - 16 trứng). Rắn mẹ có tập tính cuốn lấy trứng để canh giữ. Trong thời gian này, rắn mẹ vẫn phải vừa canh giữ trứng vừa phải đi kiếm mồi. Con non xuất hiện vào tháng 7 hoặc tháng 8 thường dài khoảng 30 - 35cm. Rắn cạp nong ban ngày rất